• Về Bluecare
  • Đặt dịch vụ
  • Trở thành Bluecarer
  • Liên hệ

Điều dưỡng Bluecare

Đồng hành cùng Điều dưỡng viên

  • Trang chủ
  • Dịch vụ Bluecare
    • Chăm sóc Mẹ & Bé
      • Tắm bé sơ sinh
      • Thông tắc tia sữa
      • Tắm bé + Khám sàng lọc
      • Chăm sóc mẹ sau sinh
      • Kích sữa tại nhà
      • Tắm bé + Chăm sóc mẹ sau sinh
    • Chăm sóc – Điều dưỡng
      • Chăm sóc bệnh nhân tại nhà
      • Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
      • Chăm sóc người già tại nhà
    • Thủ thuật điều dưỡng
      • Đặt Sonde dạ dày
      • Đặt Sonde tiểu
      • Cắt chỉ thẩm mỹ
      • Chạy khí dung tại nhà
      • Thụt tháo đại tràng
      • Hút rửa đờm dãi cho trẻ nhỏ
      • Hút đờm dãi cho người trưởng thành
      • Hút đờm dãi cho người cao tuổi
      • Tắm rửa cho bệnh nhân tại giường
    • Phục hồi chức năng
      • PHCN sau phẫu thuật
      • PHCN sau tai biết
      • PHCN bại não ở trẻ
      • PHCN sau tai nạn
      • PHCN cho người bị bại liệt
      • PHCN chấn thương thể thao
    • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Xoa bóp – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Tác động cột sống
      • Bấm huyệt – Tác động cột sống
    • Đặt lịch khám
    • Tiêm chủng Vắc-xin
  • Kỹ thuật điều dưỡng
  • Kế hoạch chăm sóc
  • Kiến thức y học
    • CẤP CỨU
    • TAI BIẾN
    • Chống nhiễm khuẩn
  • Video
  • Phục hồi chức năng
  • BÀI VIẾT ẢNH
Home » Phục hồi chức năng » Phục hồi chức năng sau bỏng

Phục hồi chức năng sau bỏng

29 Tháng Tư, 2022 29 Tháng Tư, 2022 Thúy Nga 0 Comment

Phục hồi chức năng sau bỏng

GIỚI THIỆU

Bỏng là gì

Bỏng là tổn thương da và tổ chức dưới da do nhiệt độ, hoá chất và các tác nhân vật lý khác.

Tỷ lệ bỏng

ở Việt Nam chưa có thống kê chính xác nhưng tỷ lệ rất cao do bỏng thường gặp trong đời sống hàng ngày của nhân dân.

Các vấn đề thường xảy ra mà người bị bỏng phải đối mặt

Đau: da là nơi chứa nhiều thần kinh cảm giác nên khi da bị tổn thương thì rất đau. Người bị bỏng cần được giảm đau bằng nhiều biện pháp.

Nhiễm trùng: khi mới bị vết bỏng vô khuẩn, sau đó trong quá trình sơ cứu, vận chuyển làm cho vết bỏng bị nhiễm khuẩn. Do vậy cần đề phòng nhiễm trùng khi sơ cứu và vận chuyển.

Choáng (sốc): nếu bỏng nặng, bỏng sâu thì dễ bị tử vong ngay trong 48 giờ đầu do huyết tương thoát ra ngoài mạch máu mang theo chất điện giải, protein dẫn đến vùng bỏng bị sưng nề và gây sốc.

Các vấn đề về da: bỏng lâu lành làm cho da bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng kéo dài có thể biến thành ung thư, sẹo dính, sẹo xấu, co rúm da.

Biến dạng khớp, hạn chế vận động: sẹo bỏng làm co rút các khớp dẫn đến biến dạng khớp và hạn chế vận động.

Các rối loạn tâm lý do sẹo xấu, đặc biệt các vùng da hở, vùng thẩm mĩ như mặt, cổ, ngực…

NGUYÊN NHÂN GÂY BỎNG VÀ PHÒNG NGỪA

Nguyên nhân

Do sức nóng ướt: nước sôi, hơi nước..

Do sức nóng khô: lửa xăng, dầu hoả, bom cháy, nhà cháy…

Do hoá chất: acid, kiềm, vôi.

Do điện giật.

Do lạnh.

ở các nước tiên tiến còn do bức xạ nguyên tử. ở Việt Nam hiện nay chưa có nguyên nhân này nhưng nguyên nhân do vật nổ vẫn còn xảy ra.

Phòng ngừa

Tuyên truyền giáo dục tại cộng đồng phòng ngừa các tai nạn trong sinh hoạt, có ý thức bảo vệ an toàn tránh các nguy cơ như nước sôi, hơi nóng, hoá chất, an toàn sử dụng điện…

PHÁT HIỆN BỎNG VÀ CÁC MỨC ĐỘ

Phát hiện

Người bị bỏng nếu khỏi được phải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có nhiều triệu chứng bệnh lý nổi bật:

Giai đoạn sốc: người bệnh có thể bị tử vong trong vòng 48 giờ đầu do choáng (sốc). Tại vùng bỏng, huyết tương thoát ra ngoài mạch máu mang theo nước, chất điện giải và protein dẫn đến vùng bỏng bị sưng phù nề. Trong hệ tuần hoàn giảm số lượng dịch. Các triệu chứng bao gồm:

Người vã mồ hôi, chân tay lạnh, khát nước, vật vã, hoảng sợ.

Mạch nhanh, nhỏ, huyết áp giảm.

Giai đoạn nhiễm độc: giai đoạn này bắt đầu từ ngày thứ 3 trở đi, biểu hiện: tiểu ít hoặc không đi tiểu, sốt cao 39 – 40°, nôn ói, tiêu chảy.

Giai đoạn nhiễm khuẩn: do sơ cứu không đảm bảo vô trùng hoặc do quá trình vận chuyển làm nhiễm trùng. Người bị bỏng sốt cao, vùng da bỏng có mủ, mùi hôi, thậm chí hoại tử.

Giai đoạn suy nhược: do mất nhiều nước, các chất điện giải, mất đạm, mất Vitamin nên cơ thể người bệnh bị suy kiệt, mệt mỏi, không ăn đuợc.

Các mức độ bỏng

Phân chia theo độ sâu: 3 độ (theo Boyer).

Bỏng độ 1: không có tổn thương giải phẫu, chỗ bỏng sưng đỏ, đau rát. Những vết sưng đỏ sẽ mất hẳn không để lại vết tích.

Bỏng độ 2: lớp biểu bì bị tổn thương, trên da có những nốt phồng nước to hay nhỏ, lớp tế bào da vẫn còn nguyên vẹn. Các vết phồng nước sẽ vỡ ra sau đó.

Bỏng độ 3: tổn thương lớp sâu, khi lành sẹo sẽ dúm dó.

Diện tích bỏng là quan trọng. Bỏng càng rộng thì tỷ lệ tử vong càng cao. Bỏng trên 15% ở người lớn, bỏng 8% ở trẻ em coi như là nghiêm trọng.

CAN THIỆP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

Can thiệp y học, phục hồi chức năng

Xử trí đầu tiên khi bị bỏng

Nhanh chóng loại bỏ nguyên nhân bỏng hoặc tránh xa vùng đang cháy hoặc hoá chất.

Cởi áo quần nếu là bỏng do hoá chất. Chú ý người giúp cẩn thận để không bị dính hoá chất.

Rửa vết bỏng bằng nước lạnh. Sau đó để hở không đắp bất cứ vật gì lên vết bỏng.

Đưa người bị bỏng đi khám bác sỹ hoặc đến bệnh viện ngay.
Đưa người bỏng đến cơ sở y tế gần nhất

Nếu nhẹ đến trạm y tế.

Nếu nặng đến bệnh viện gần nhất.

Rất nặng đến bệnh viện chuyên khoa, có khoa bỏng hoặc khoa ngoại.

Điều trị trong bệnh viện, chăm sóc điều dưỡng

Chống sốc: truyền dịch, truyền máu.

Chống tăng đạm huyết: uống hoặc truyền Natribicarbonat.

Chống đau bằng các thuốc giảm đau.

Chống nhiễm khuẩn: kháng sinh, chống uốn ván.

Các thuốc trợ tim, thuốc bổ.

Chế độ ăn lỏng những ngày đầu sau đó ăn bình thường.

Điều trị vết bỏng: rửa sạch vết bỏng, thay hàng ngày, phun kháng sinh, Panthenol… Nếu có hoại tử cắt lọc loại bỏ tổ chức hoại tử.

Nếu có ghép da: chăm sóc sau ghép da cẩn thận để mảnh ghép da sống và không bị nhiễm trùng.

Vật lý trị liệu

Mục đích: ngăn ngừa biến chứng hô hấp, co rút khớp các hoạt động phục hồi chức năng giúp gia tăng tuần hoàn và phục hồi các chức năng sinh hoạt hàng ngày.

Phương pháp:

Với người bỏng độ 1, 2 trên diện tích không rộng lớn, biện pháp phục hồi chức năng chủ yếu là tập vận động chủ động để duy trì lực cơ và tầm vận động khớp vùng bị bỏng.

Với người bỏng nặng, tình trạng toàn thân kém phải nằm ở giường, trong vòng 48 giờ đầu cần đặt tư thế đúng, thở sâu và ho có hiệu quả, nếu có nhiều đờm dãi phải vỗ rung lồng ngực nhưng tránh vùng bị bỏng.

Sau 48 giờ khuyến khích người bệnh ngồi dậy ngày 3 lần để tập thở và ho, vận động chủ động, nhẹ nhàng, chuẩn bị tập đi.

Nếu người bệnh được điều trị theo phương pháp băng kín, dùng nước ấm để làm bong các mô chết, làm mềm da.

Khi vết bỏng lành hoàn toàn, để tránh sẹo xấu, sẹo dính cần kết hợp vận động với siêu âm, phá sẹo dính.

Vật lý trị liệu sau ghép da: sau ghép da để miếng da ghép sống và dính với mô hạt. Muốn vậy phải bất động 5 – 7 ngày đối với vùng không chịu trọng lực, 10 – 15 ngày đối với vùng chịu trọng lực hoặc vùng khớp.

Trong thời gian bất động, tập gồng cơ vùng bất động, tập chủ động những phần còn lại.

Sau thời gian bất động cho người bệnh vận động tích cực sớm.

Hoạt động trị liệu: các bài tập liên quan đến hoạt động chức năng, tập khéo léo bàn tay.

Phục hồi các chức năng sinh hoạt hàng ngày: người bị bỏng cần luyện tập phục hồi các chức năng sinh hoạt như ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân và các hoạt động khác trong gia đình. Những chức năng này rất cần thiết cho cuộc sống.

Phẫu thuật: khi khớp bị hạn chế vận động do sẹo bỏng, phẫu thuật chỉnh hình có thể cần thiết. Thông thường, người ta lấy da từ phần khác của cơ thể để nối vào phần da thiếu ở khớp bị bỏng. Một số ca bỏng nặng làm hỏng các ngón tay. Phẫu thuật ngón cái, chuyển ngón tay có thể mang lại chức năng cho bàn tay.

Nẹp chỉnh hình: để đề phòng co rút biến dạng cần phải sử dụng để các khớp ở tư thế tốt.

Đề phòng các biến dạng thứ phát bằng cách đặt tư thế người bệnh đúng, tuỳ theo vị trí để đặt:

ở cổ: cần giữ cổ ở tư thế duỗi quá bằng cách kê gối dưới vai để tránh biến dạng gập cổ.

ở cột sống: ngăn ngừa biến dạng cong vẹo cột sống cho người bệnh bỏng một bên lưng hay một bên ngực, phòng biến dạng gù lưng cho người bệnh nếu bị bỏng ở ngực hoặc ở bụng, phòng ưỡn lưng cho người bệnh bị bỏng vùng thắt lưng.

Nách: nếu cử động dang vai giới hạn, phải để vai dang 90° trong tư thế nằm bằng cách dùng máng nâng đỡ hoặc treo tay.

Nếu bị bỏng ở khớp khuỷu và khớp gối: duỗi hoàn toàn để tránh (phòng ngừa) hình thành sẹo co rút trong tư thế gập.

Bị vùng khớp háng: ngăn ngừa biến dạng gập – áp bằng cách duy trì tư thế duỗi thẳng và dang 60°.

Cổ chân và bàn chân: để vuông góc 90°.

Cổ tay, bàn tay: kê cao bàn tay để giảm phù nề, các ngón tay để tư thế duỗi tối đa.

Bị bỏng ở ngực làm giảm khả năng giãn nở và ảnh hưởng đến hô hấp, nên để người bệnh tập thở sâu, duy trì vai ở tư thế dạng.

Bị ở mặt: cho người bệnh thường xuyên tập cơ mặt.

Thuốc điều trị bỏng: Khi mới bị bỏng sử dụng các thuốc chống sốc, chống đau, chống nhiễm khuẩn, chống tăng đạm huyết. Sau này cần 1 số thuốc dạng keo xịt hoặc mỡ kháng sinh.

Tư vấn cho gia đình

Cách sơ cứu ban đầu, đặt tư thế đúng, chuyển người bệnh đi đến cơ sở y tế nơi gần nhất như phần trên,

Tư vấn tâm lý trong một số trường hợp bị ảnh hưởng tâm lý (do sẹo bỏng) sau khi điều trị

Giáo dục người bệnh và gia đình

Cách phòng ngừa bỏng là quan trọng. Không để trẻ chơi ở gần bếp lửa, nơi có bếp lửa phải có người lớn canh chừng. Không để trẻ chơi gần các vật dễ cháy, gần bếp ga, gần nơi thức ăn nóng…

Hoà nhập xã hội

Người bị bỏng sau điều trị phục hồi chức năng có thể trở lại với công việc cũ của mình.

Giáo dục

Trẻ em cần phải tiếp tục đến trường sau khi bỏng đã điều trị và phục hồi chức năng.

Hướng nghiệp

Có thể trở lại nghề cũ.

Có thể học nghề mới.

CÁC CÂU HỎI MÀ GIA ĐÌNH THƯỜNG HỎI

Làm thế nào để điều trị sẹo bỏng?

Nếu sẹo bỏng diện tích nhỏ, phẳng, không ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động hàng ngày thì chỉ đi khám định kỳ để được tư vấn. Nếu sẹo xấu ảnh hưởng đến chức năng, có thể khám chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ hoặc chỉnh hình để cân nhắc phẫu thuật. Một người có cơ địa sẹo lồi thì điều trị rất khó, phải kết hợp giữa phẫu thuật, thuốc hoá chất và vật lý trị liệu. Nên đưa người đó đến khám ở các tuyến cao hơn để được tư vấn.

Những vùng bị bỏng không thoát mồ hôi được thì giải quyết như thế nào?

Đây là vấn đề khó cần đến chuyên khoa tuyến cao hơn để được tư vấn. Mồ hôi thường thoát ra ở các lỗ chân lông, nếu da bị bỏng sẽ lấp hết các lỗ chân lông đó vì vậy cần theo dõi, chăm sóc sạch sẽ vùng đó nếu có hiện tượng bất thường, gửi đi khám chuyên khoa da liễu, chuyên khoa bỏng.

🎯#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN

BLUECARE PARTNER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI NHÀ DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
BẤM VÀO ẢNH XEM CHI TIẾT

Các bài xem thêm:

Phục hồi chức năng tập vận động có trợ giúp

Phục hồi chức năng đối với trẻ bại não

Phục hồi chức năng cho bệnh nhân nứt đốt sống và não úng thủy

Phục hồi chức năng hô hấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Phục hồi chức năng sau mổ dây chằng chéo trước khớp gối

Phục hồi chức năng di chứng liệt nửa người do đột quỵ

Phục hồi chức năng rách chóp xoay vai

Bài viết liên quan

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

Category: Phục hồi chức năng Tags: Kế hoạch chăm sóc/ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ kỹ thuật điều dưỡng/ lập kế hoạch chăm sóc/ lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ mẫu kế hoạch chăm sóc/ Phục hồi chức năng sau bỏng/ quy trình chăm sóc bệnh nhân/ quy trình chăm sóc người bệnh/ Quy trình điều dưỡng/ quy trình kỹ thuật điều dưỡng

Previous Post: « Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi
Next Post: Phục hồi chức năng động kinh ở trẻ em »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

NHẬN BÀI VIẾT QUA EMAIL

Hãy đăng ký ngay để là người đầu tiên nhận được thông báo qua email mỗi khi chúng tôi có bài viết mới!

Theo dõi trên MXH

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter
  • YouTube

Bài viết nổi bật

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

27 Tháng Mười Một, 2023

Footer

Bài viết mới nhất

  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng (NCP): Hướng dẫn và danh sách cơ bản
  • Lập kế hoạch hồi sinh sơ sinh và nhận biết trẻ có nguy cơ
  • Xử trí đường thở và thông khí qua mặt nạ ở trẻ em

Bình luận mới nhất

    Tìm kiếm

    Thẻ

    bluecare BLUECARE PARTNER chăm sóc bệnh nhân chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tại nhà chăm sóc người bệnh Diễn giải khí máu động mạch hỏi bác sĩ Kế hoạch chăm sóc kế hoạch chăm sóc bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ Kế hoạch chăm sóc viêm ruột hoại tử sơ sinh Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch kỹ năng điều dưỡng Kỹ thuật rửa tay kỹ thuật điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mẫu kế hoạch chăm sóc mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn phục hồi chức năng Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: người có bệnh tâm thần phục hồi chức năng sau chấn thương Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não quy trình chăm sóc bệnh nhân quy trình chăm sóc người bệnh quy trình kỹ thuật điều dưỡng Quy trình điều dưỡng Suy tuyến yên triệu chứng ĐIỀU DƯỠNG XANH Đặt sonde tiểu Định lượng acid uric điều dưỡng điều dưỡng tôi yêu

    Copyright © 2025 Bluecare