Kế hoạch chăm sóc người bệnh kéo tạ
I:KHÁI NIỆM
Kéo tạ là phương pháp dựa trên trọng lực (của 1 tạ kéo) làm mỏi cơ để nắn lại xương. Kéo tạ chỉ là giai đoạn đầu của các phương pháp điều trị khác như bó bột hay mổ kết hợp xương. Có 2 lực tham gia lực kéo đó là trọng lượng tạ và trọng lượng người bệnh (tư thế của người bệnh).
Kéo tạ là kéo liên tục lâu dài để vừa nắn vừa bất động.
Kéo nắn là kéo liên tục trong thời gian ngắn để nắn gãy xương trước khi bất động bằng các hình thức khác.
II: MỤC ĐÍCH
Giảm tình trạng gãy xương, giúp xương trở về với mảnh xương ở vị trí ban đầu hay giúp thẳng trục cơ thể.
Giảm co cơ sau chấn thương hay ngăn ngừa co rút cơ làm đoạn xương gãy sai vị trí và giảm đau cho người bệnh. Phòng ngừa hay chỉnh biến dạng bởi sự co cơ và da chung quanh khớp hay phần tổn thương.
III: CÁC KIỂU KÉO
Kéo qua da: Kéo qua da với băng keo bản rộng. Đây chỉ là phương pháp tạm thời tránh co cơ trong khi chờ phẫu thuật. Trọng lượng tạ giới hạn từ 2,3kg đến 3,6kg. Chống chỉ định kéo qua da khi da có vết thương, trầy da, viêm da, suy giảm tuần hoàn, loét, giãn tĩnh mạch, bệnh thần kinh ngoại biên. Chú ý thận trọng với người bệnh tiểu đường, người già, người có nguy cơ dị ứng băng keo.
Kéo qua xương: kéo qua xương áp dụng tới lực kéo trực tiếp trên một phần cơ thể bởi đinh, vít và kẹp bên trong xương.
BIẾN CHỨNG
Do xuyên đinh: nhiễm trùng chân đinh
Do kéo
Tư thế kéo không đúng làm chậm tiến trình lành xương, khớp giả, can giả
Trọng lượng tạ kéo không đúng: xương gãy di lệch tạo can lệch hay khớp giả.
Do nằm lâu
Ứ đọng phổi
Táo bón
Chậm liền xương, loãng xương
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Viêm xương
Teo cơ – đơ khớp
Rối loạn dinh dưỡng
Viêm tắc tĩnh mạch
IV: QUY TRÌNH KẾ HOẠCH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐANG KÉO TẠ
1: NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNH
Tâm lý người bệnh:
Quan sát hệ thống kéo: khung kéo, dây kéo, trọng lượng, tư thế người bệnh đúng tư thế cơ năng, sự hợp tác của người bệnh.
Lượng giá toàn thân: các dấu hiệu nhiễm trùng, khó thở, đánh giá thể trạng người bệnh.
Vệ sinh cá nhân: da sạch sẽ, mùi mồ hôi, răng miệng, tiêu tiểu.
Dinh dưỡng: tình trạng dinh dưỡng, thức ăn.
Vận động: người bệnh tự xoay trở, người bệnh cần sự hỗ trợ.
Vết thương: màu sắc, tình trạng vết thương.
Nơi xuyên đinh: đau, tiết dịch, dấu hiệu nhiễm trùng.
2: CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
2.1: Người bệnh lo lắng và không thoải mái do kéo tạ
Giải thích mục đích kéo tạ, thông tin về thời gian, quá trình lành xương.
Hướng dẫn người bệnh vận động, tập thở, hít thở sâu, tập vận động chủ động chi lành, gồng cơ chi kéo tạ.
Hướng dẫn cách tự chăm sóc: thay đổi tư thế, nâng mông để giúp thoáng vùng da mông tránh loét da do ẩm, do đè cấn.
Tự vệ sinh cá nhân
Cung cấp cho người bệnh phương tiện giải trí qua sách báo, trang bị thêm các phương tiện nghe nhìn giúp người bệnh giải trí.
2.2: Người bệnh duy trì tư thế đúng trong thời gian kéo tạ do gãy xương
Duy trì kéo tạ: dây luôn nằm đúng rãnh ròng rọc. Dây kéo phải vững chắc, thẳng và không chùng, các nút cột phải chắc chắn. Trục dây kéo bình thường song song với trục của xương gãy
Tạ kéo:đo chiều dài chi để tăng giảm trọng lượng tạ. Tạ ở tư thế tự do, không chạm vào thành giường. Bảo đảm các dụng cụ, chăn màn, nệm không ảnh hưởng đến trọng lượng tạ.
Trọng lượng tạ thay đổi tùy theo chi gãy, thường trọng lượng tạ bằng 1/10 1/7 trọng lượng cơ thể. Nếu người bệnh đau chi khi kéo tạ, điều dưỡng cũng nên giảm trọng lượng tạ cho người bệnh. Trọng lượng tạ tăng tối đa trong tuần đầu tiên. Sau đó là thời gian duy trì (khoảng 2 tuần), tuần lễ cuối cần giảm tạ khi đã hình thành can xương. Khi tăng tạ phải tăng từ từ, kê cao chân giường ở hướng kéo tạ. Tạ cách mặt đất khoảng 10-20cm. Khi di chuyển người bệnh tránh đặt tạ trên giường, tránh tạ đong đưa, cần cố định tạ vào thành giường, tránh nhấc tạ lên cao.
2.3: Nguy cơ nhiễm trùng xương do nhiễm trùng nơi xuyên đinh kéo tạ
Cần giữ sạch và khô chân đinh, thay băng hằng ngày. Dùng băng thấm dung dịch betadine băng vòng quanh chân đinh, tránh móng ngựa tì vào da.
Dùng dụng cụ che các đầu nhọn của đinh.
Quan sát da, phát hiện sớm dấu hiệu nhiễm trùng.
Hướng dẫn người bệnh tránh làm lỏng nơi xuyên đinh, không được xê dịch móng ngựa.
2.4: Người bệnh không thoải mái do chưa vệ sinh cá nhân tốt trong thời gian kéo tạ
Ngăn ngừa loét, phơi nắng, vệ sinh da tránh bệnh ngoài da. Tắm giúp người bệnh thoải mái, tránh viêm nhiễm vùng da nơi xuyên đinh, giúp tuần hoàn da tốt hơn, tránh tình trạng suy dinh dưỡng da do bất động.
2.5: Người bệnh hạn chế vận động do kéo tạ
Người bệnh cần tự tập luyện chi đang kéo như gồng cơ, tập các khớp trong tầm mức cho phép. Với chi lành cần tập hết biên độ khớp, tập luyện cho cơ mạnh, tránh nguy cơ teo cơ đơ khớp và tránh tình trạng loãng xương. Chi lành cần khỏe và sức cơ cần khỏe để hỗ trợ chi bệnh, nếu chi dưới thì chi lành sẽ hỗ trợ chi bệnh khi đi nạng.
2.6: Người bệnh có nhiều biến chứng do kéo tạ
Viêm phổi: Điều dưỡng giữ ấm cho người bệnh, hít thở sâu, tập thở, theo dõi nhiệt độ.
Táo bón: cho người bệnh uống nhiều nước, ăn thức ăn nhiều xơ, cho người bệnh tập vận động bụng, cung cấp dụng cụ đi cầu tại chỗ an toàn, kín đáo.
Khớp giả: người bệnh luôn nằm đúng tư thế trong thời gian kéo tạ, luyện tập thường xuyên, phơi nắng, thuốc, ăn uống nhiều chất calci.
Loãng xương: người bệnh phơi nắng, vận động, thuốc và thức ăn có nhiều calci, tập luyện chi bệnh và chi lành.
Nhiễm trùng: chăm sóc chân đinh, thay băng vết thương áp dụng phương pháp vô khuẩn, thực hiện kháng sinh theo y lệnh, chăm sóc da sạch sẽ
Loét da do chèn ép: cho người bệnh nâng mông mỗi 2 giờ, massage, vận động, xoay trở mỗi 2 giờ. Vệ sinh sạch sẽ vùng da dễ bị đè cấn như mông, nếp mông nơi tiếp xúc với nẹp, vùng gót tì vào khung kéo, xương bả vai.
Sỏi tiết niệu: cho người bệnh uống nhiều nước, cung cấp phương tiện kín đáo khi đi tiểu, tránh người bệnh nhịn tiểu, vệ sinh bộ phận sinh dục.
2.7: Người bệnh lo lắng tình trạng vận động do sau khi tháo tạ
Tập vận động chi lành.
Vận động chi bên kéo sẽ hạn chế do đau, do sợ, do tránh nguy cơ gãy xương, do vận động quá sức sau kéo. Thời gian lành xương chi trên 8-10 tuần, chi dưới 12-14 tuần. Điều dưỡng cần nhận định khả năng lành xương, yếu cơ, giảm huyết áp tư thế.
Cho người bệnh tư thế Fowler, ngồi dậy, đong đưa chân ở thành giường, theo dõi huyết áp trước khi cho người bệnh đi. Tập cơ lưng, tập vận động cơ. Cho người bệnh chuẩn bị bó bột, hay cho người bệnh đi nạng. Điều dưỡng cần hướng dẫn cụ thể từng giai đoạn để người bệnh thích ứng tham gia trong quá trình hồi phục.
2.8: Người bệnh lo lắng do chuẩn bị phẫu thuật xương sau kéo tạ
Giải thích cho người bệnh về mục đích cần giải phẫu, cách chuẩn bị, thời gian phẫu thuật. Hướng dẫn người bệnh những thủ tục trước phẫu thuật. Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật chỉnh hình xương gãy.
2.9: GIÁO DỤC NGƯỜI BỆNH
Hướng dẫn người bệnh uống sữa, ăn các chất giàu dinh dưỡng.
Hướng dẫn người bệnh tư thế đúng trong suốt thời gian kéo, và cách ngăn ngừa các biến chứng trong thời gian kéo tạ. Cung cấp những thông tin khi người bệnh xuất viện, tránh làm nặng với chi gãy, tránh tổn thương nơi gãy, không làm việc nặng hay gắng sức.
Kế hoạch chăm sóc người bệnh kéo tạ
#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN
Các bài xem thêm:
Trả lời