• Về Bluecare
  • Đặt dịch vụ
  • Trở thành Bluecarer
  • Liên hệ

Điều dưỡng Bluecare

Đồng hành cùng Điều dưỡng viên

  • Trang chủ
  • Dịch vụ Bluecare
    • Chăm sóc Mẹ & Bé
      • Tắm bé sơ sinh
      • Thông tắc tia sữa
      • Tắm bé + Khám sàng lọc
      • Chăm sóc mẹ sau sinh
      • Kích sữa tại nhà
      • Tắm bé + Chăm sóc mẹ sau sinh
    • Chăm sóc – Điều dưỡng
      • Chăm sóc bệnh nhân tại nhà
      • Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
      • Chăm sóc người già tại nhà
    • Thủ thuật điều dưỡng
      • Đặt Sonde dạ dày
      • Đặt Sonde tiểu
      • Cắt chỉ thẩm mỹ
      • Chạy khí dung tại nhà
      • Thụt tháo đại tràng
      • Hút rửa đờm dãi cho trẻ nhỏ
      • Hút đờm dãi cho người trưởng thành
      • Hút đờm dãi cho người cao tuổi
      • Tắm rửa cho bệnh nhân tại giường
    • Phục hồi chức năng
      • PHCN sau phẫu thuật
      • PHCN sau tai biết
      • PHCN bại não ở trẻ
      • PHCN sau tai nạn
      • PHCN cho người bị bại liệt
      • PHCN chấn thương thể thao
    • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Xoa bóp – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Tác động cột sống
      • Bấm huyệt – Tác động cột sống
    • Đặt lịch khám
    • Tiêm chủng Vắc-xin
  • Kỹ thuật điều dưỡng
  • Kế hoạch chăm sóc
  • Kiến thức y học
    • CẤP CỨU
    • TAI BIẾN
    • Chống nhiễm khuẩn
  • Video
  • Phục hồi chức năng
  • BÀI VIẾT ẢNH
Home » Kế hoạch chăm sóc » Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch

Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch

18 Tháng Một, 2022 18 Tháng Một, 2022 Thúy Nga 0 Comment

Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch

ĐẠI CƯƠNG KẾ HOẠCH CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ RÒ ĐỘNG-TĨNH MẠCH:

Định nghĩa

Rò động – tĩnh mạch (arteriovenous fistula) là tình trạng bất thường mạch máu có dòng chảy áp lực cao, trong đó có sự thông nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch không qua mao mạch, khiến cho các mô ở mao mạch không nhận được máu từ động mạch, các mô này sẽ bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, do máu di chuyển từ nơi áp lực cao (động mạch) sang nơi có áp lực thấp (tĩnh mạch) có nguy cơ vỡ thành mạch và gây chảy máu, là hệ quả đặc biệt nguy hiểm với hệ thần kinh trung ương và các tạng trong cơ thể.

Vị trí:

Các lỗ rò động – tĩnh mạch có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể như mạch máu của mô mềm, tụy phổi, gan, thận tuy nhiên thường gặp nhất hệ thần kinh trung ương (như não và tủy sống) và mạch máu ngoại biên (tay, chân).

Nguyên nhân và bệnh sinh:

 

Rò động – tĩnh mạch có thể là một dị tật bẩm sinh hoặc tổn thương mắc phải, xuất hiện trong quá trình sinh hoạt. Hầu hết các trường hợp dò động – tĩnh mạch mắc phải là do chấn thương xuyên thấu; ngoài ra còn một số nguyên nhân khác không do chấn thương: như ăn mòn túi phình động mạch vào tĩnh mạch bên cạnh, sau nhiễm trùng áp xe hoặc can thiệp kỹ thuật y khoa, … Rò động tĩnh mạch còn là một phương pháp can thiệp mạch máu trong chạy thận nhân tạo.

Thông tim: Rò có thể phát triển như là một biến chứng của thủ thuật thông tim. Trong quá trình thông tim, một ống dài, mỏng được đưa vào động mạch hoặc tĩnh mạch vùng bẹn, cổ hoặc cánh tay của cơ thể và luồn qua các mạch máu đến tim. Nếu kim được sử dụng để luồn qua một động mạch và tĩnh mạch trong suốt thủ thuật, và động mạch bị nới rộng (dãn nở), có thể sẽ tạo ra một lỗ rò động tĩnh mạch.

Thương tích thủng, xuyên thấu qua da: như vết thương đâm hoặc đạn bắn, xảy ra nếu vết thương tại vị trí cơ thể có tĩnh mạch và động mạch ở cạnh nhau bị rách, một thời gian sau lành lại sẽ tạo lỗ rò.

Rò động tĩnh mạch bẩm sinh: là dị dạng mạch máu, bệnh lý bẩm sinh, cơ chế và nguyên nhân chính xác vẫn chưa hiểu rõ, các động mạch và tĩnh mạch không phát triển bình thường khi còn trong bào thai.

Tình trạng di truyền: Các rò trong phổi (rò động tĩnh mạch phổi) có thể do bệnh di truyền (bệnh Osler-Weber-Rendu, còn được gọi là dãn mao mạch xuất huyết di truyền) gây ra phát triển các mạch máu bất thường trong toàn bộ cơ thể, đặc biệt là ở phổi.

Mổ tạo lỗ rò (Thủ thuật tạo lỗ rò động tĩnh mạch dùng trong chạy thận nhân tạo):

Những người bị suy thận giai đoạn cuối cũng có thể được mổ tạo lỗ rò động – tĩnh mạch để dễ dàng hơn trong việc lọc máu. Nếu kim lọc máu đâm vào tĩnh mạch quá nhiều lần, tĩnh mạch có thể bị sẹo và bị phá hủy. Việc tạo ra một lỗ rò động – tĩnh mạch có thể giúp mở rộng tĩnh mạch bằng cách kết nối nó với một động mạch gần đó, để dễ dàng luồn kim chạy thận và máu có thể chảy nhanh hơn. Lỗ rò động tĩnh mạch này thường được tạo ở cẳng tay.

Tiên lượng:

Hầu hều hết trường hợp dò động – tĩnh mạch bẩm sinh đều tự thoái triển, một số ít tồn tại đến tuổi trưởng thành cần điều trị bằng phẫu thuật. Những trường hợp rò mắc phải có thể tử vong sớm do suy tim, nhiễm trùng (viêm nội tâm mạc) hoặc vỡ mạch gây xuất huyết (trong thông nối động – tĩnh mạch lớn),… tuy nhiên tiên lượng sẽ tốt nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nếu có dò động – tĩnh mạch kết hợp với u máu bẩm sinh, tiên lượng thoái triển tốt.

CHẨN ĐOÁN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ RÒ ĐỘNG-TĨNH MẠCH :

Lâm sàng:

Cơ chế bệnh sinh của dò động – tĩnh mạch vẫn chưa được hiểu rõ, tuy nhiên sự thay đổi huyết động là nguyên nhân chính dẫn đến các biểu hiện lâm sàng.

Triệu chứng cơ năng: 

Nặng chân giảm khi nâng lên cao

Một nửa bệnh nhân có cảm giác đau khu trú, nguyên nhân do thiếu máu mô hoặc do khối dị dạng chèn ép thần kinh khu trú.

Tăng áp lực và lượng máu đến chân ở những trường hợp bẩm sinh dẫn đến tăng sự phát triển của chân gây biến dạng ( trẻ em có chân to và dài hơn so với chân còn lại).  b) Triệu chứng thực thể:

Rò động – tĩnh mạch nhỏ thường không có triệu chứng và chỉ phát hiện tình cờ

Các rò động – tĩnh mạch lớn gây:

Tăng kích thước các chi, giảm màu sắc, phù, loạn dưỡng

Nghe âm thổi, rung miu vị trí rò

Sờ thấy mạch đập ở khối sang thương

Dấu hiệu Branham: hiện tượng giảm nhịp tim khi bóp vào đầu gần của khối rò động – tĩnh mạch.

Hiếm trường hợp nào gây suy tim, bệnh nhân sẽ có triệu chứng khó thở, phù chân, thường chỉ xuất hiện khi có đường thông nối giữa các động – tĩnh mạch rất lớn.

Rò động – tĩnh mạch phổi: da xanh, ngón tay dùi trống, ho ra máu

Rò động – tĩnh mạch ở hệ thống tiêu hóa: gây xuất huyết tiêu hóa, nôn máu hoặc tiêu phân đen.

Tiền căn:

Những trường hợp mắc phải, tiền căn có thể ghi nhận chấn thương ( do hỏa khí, vết thương hở xuyên thấu, thậm chí vết thương kín, gãy xương), sau nhiễm trùng lân cận hoặc sau phẫu thuật, can thiệp thủ thuật.

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm máu:

Độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch có rò cao hơn so với máu tĩnh mạch bình thường.

Rò động – tĩnh mạch lớn: Giảm tiểu cầu, tăng PT và PTT, tăng thời gian máu chảy, giảm fibrinogen, tăng thời gian ly giải fibrin

Hình ảnh học:

X – quang: khối mờ trong nhu mô hoặc cấu trúc xương

Siêu âm Duplex đánh giá đặc điểm dòng chảy: sẽ thấy động mạch dãn nhẹ, phổ mất sóng 3 pha, dòng trào ngược ở đọan xa động mạch, còn tĩnh mạch dãn to với tốc động dòng chảy tăng cao và phổ động mạch hóa. Có thể xác định được vị trí lỗ rò cùng với tốc độ và lưu lượng dòng chảy qua lỗ rò.

Chụp CT scan cản quang: xác định vị trí bất thường, đánh giá ổ phình

MRI là tiêu chẩn đánh giá bệnh nhân rò động mạch, giúp đánh giá chính xác mặt cắt mô và đặc điểm dòng chảy, định hướng trước khi can thiệp.

Chụp mạch máu cản quang hay chụp mạch máu số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography – DSA) sẽ thấy dấu hiệu làm đầy sớm tĩnh mạch, tăng kích thước uốn khúc động mạch nhánh gần đến dị dạng mạch máu, giãn ở đoạn xa đường rò.

Chẩn đoán phân biệt:

Xơ gan

Cường giáp

Bệnh Paget của xương

Sarcoma

ĐIỀU TRỊ:

Nội khoa:

Cần theo dõi và đánh giá vị trí và biến chứng của rò động – tĩnh mạch. Nếu tình trạng rò nhỏ và ở mức độ nhẹ, không gây ra bất kỳ vấn đề sức khoẻ nào khác thì chỉ cần theo dõi. Một số rò động – tĩnh mạch nhỏ tự đóng mà không cần can thiệp.

Khi có chống chỉ định ngoại khoa trong trường hợp: bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang; người bệnh có thể trạng dễ chảy máu hoặc đang mắc các bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật.

Điều trị ngoại khoa:

Phương pháp đóng lỗ rò động- tĩnh mạch bằng can thiệp nội mạch:  

Là kỹ thuật dùng để bít tắc hoàn toàn hệ thống mạch của toàn bộ/ một phần cơ quan/ một mạch nhánh hoặc ở một điểm khu trú hoặc dùng stent đặt tại vị trí của lỗ rò để định hướng lại dòng chảy bình thường của mạch máu. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng để gây tắc nghẽn mạch máu như thả coil microcoil, Gianturco,…), gây tắc nghẽn bằng gel, chất lỏng, các hạt; đóng lỗ rò động mạch bằng dụng cụ (Vascular Plug, ADO),… Sau thủ thuật, bệnh nhân chỉ nằm viện 24 giờ và có thể sinh hoạt bình thường sau khoảng một tuần.

Chỉ định trong các trường hợp:

Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ vỡ khối dị dạng phình mạch, những bệnh nhân đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch.

Những khối rò động – tĩnh mạch có kích thước nhỏ (do khi vỡ có thể gây ra hematome lớn hơn so với những khối có kích thước trung bình hay lớn).

Bất thường mạch máu gây triệu chứng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Kỹ thuật can thiệp đóng lỗ rò động – tĩnh mạch như sau:

Gây tê/ gây mê tùy vào tuổi của bệnh nhân và mức độ phức tạp của thủ thuật.

Lựa chọn đường tiếp cận tổn thương, ưu tiên chọn đường thẳng, ít phức tạp nhất,  dùng ống thông bóng để làm tắc nghẽn tạm thời dòng máu qua vị trí dò.

Qua đường động mạch, ống thông (MP hoặc pigtail) được đưa vào để xác định vị trí dò và tương quan với các mạch máu chính. Có thể dùng ống thông MP đưa vào các nhánh mạch cấp máu cho tổn thương để chụp chọn lọc trước khi đưa ống thông can thiệp.

Đường kính trong của ống thông can thiệp thường bằng hoặc hơi lớn hơn đường kính coil. Mục đích tạo huyết khối coil là tạo khối khu trú ngay gần dị dạng; do đó, nếu đường kính ống thông can thiệp quá lớn so với coil, dây dẫn có thể gập và khó khăn để đưa coil vào ống thông. Mặc khác, kích cỡ coil nên lớn hơn 10-30% đường kính mạch máu. Vì nếu coil nhỏ hơn sẽ không gây được tắc nghẽn hoàn toàn trong khi coil lớn hơn có thể vượt qua vị trí tắc nghẽn.

Coil/ stent được đưa vào ống nhựa hoặc thép không gỉ, sau đó từ ống vào ống can thiệp với dây dẫn kích cỡ phù hợp. Sau khi được thả khỏi ống thông, coil sẽ phát triển thành dạng và kích cỡ định sẵn. Phần coil trong mạch nhô tạo huyết khối, sau đó mạch máu sẽ bị tắc do hình thành huyết khối và tổ chức hóa.

Chụp mạch số hóa xóa nền kiểm tra ngắt quãng 5 phút sau thả để xác định mức độ gây nghẽn của coil. Khảo sát để phát hiện các nhánh mạch nuôi khác.

Tai biến có thể xảy ra sau can thiệp:

Tắc mạch hệ thống hoặc tắc mạch nghịch thường

Biến chứng khí mạch phổi

Nhồi máu phổi

Di lệch dụng cụ

Tan máu

Phẫu thuật đóng lỗ rò:

Các rò động tĩnh mạch ở tình trạng nặng mà không thể điều trị bằng cách gây tắc mạch có thể cần phẫu thuật mổ đóng lỗ rò, tái lập dòng chảy bình thường của động mạch và tĩnh mạch, cách phẫu thuật phụ thuộc vào kích thước và vị trí rò.

🎯#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN

BLUECARE PARTNER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI NHÀ DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
BẤM VÀO ẢNH XEM CHI TIẾT

Các bài xem thêm:

Kế hoạch chăm sóc hạ đường huyết sơ sinh

Kế hoạch chăm sóc viêm phổi liên quan đến thở máy trong nhi khoa

Kế hoạch chăm sóc sản phụ viêm gan B và thai nghén

Kế hoạch chăm sóc sản phụ basedow và thai nghén

Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu

Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân viêm não do virus herpes simplex

Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng tĩnh mạch cho bệnh nhân nặng hồi sức cấp cứu

Kế hoạch chăm sóc rối loạn canxi và magie máu

 

Bài viết liên quan

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

Category: Kế hoạch chăm sóc Tags: bluecare/ BLUECARE PARTNER/ điều dưỡng/ Kế hoạch chăm sóc/ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch/ kỹ thuật điều dưỡng/ lập kế hoạch chăm sóc/ lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ mẫu kế hoạch chăm sóc/ quy trình chăm sóc bệnh nhân/ quy trình chăm sóc người bệnh/ Quy trình điều dưỡng/ quy trình kỹ thuật điều dưỡng

Previous Post: « Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp
Next Post: Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

NHẬN BÀI VIẾT QUA EMAIL

Hãy đăng ký ngay để là người đầu tiên nhận được thông báo qua email mỗi khi chúng tôi có bài viết mới!

Theo dõi trên MXH

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter
  • YouTube

Bài viết nổi bật

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

27 Tháng Mười Một, 2023

Footer

Bài viết mới nhất

  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng (NCP): Hướng dẫn và danh sách cơ bản
  • Lập kế hoạch hồi sinh sơ sinh và nhận biết trẻ có nguy cơ
  • Xử trí đường thở và thông khí qua mặt nạ ở trẻ em

Bình luận mới nhất

    Tìm kiếm

    Thẻ

    bluecare BLUECARE PARTNER chăm sóc bệnh nhân chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tại nhà chăm sóc người bệnh Diễn giải khí máu động mạch hỏi bác sĩ Kế hoạch chăm sóc kế hoạch chăm sóc bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ Kế hoạch chăm sóc viêm ruột hoại tử sơ sinh Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch kỹ năng điều dưỡng Kỹ thuật rửa tay kỹ thuật điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mẫu kế hoạch chăm sóc mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn phục hồi chức năng Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: người có bệnh tâm thần phục hồi chức năng sau chấn thương Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não quy trình chăm sóc bệnh nhân quy trình chăm sóc người bệnh quy trình kỹ thuật điều dưỡng Quy trình điều dưỡng Suy tuyến yên triệu chứng ĐIỀU DƯỠNG XANH Đặt sonde tiểu Định lượng acid uric điều dưỡng điều dưỡng tôi yêu

    Copyright © 2025 Bluecare