• Về Bluecare
  • Đặt dịch vụ
  • Trở thành Bluecarer
  • Liên hệ

Điều dưỡng Bluecare

Đồng hành cùng Điều dưỡng viên

  • Trang chủ
  • Dịch vụ Bluecare
    • Chăm sóc Mẹ & Bé
      • Tắm bé sơ sinh
      • Thông tắc tia sữa
      • Tắm bé + Khám sàng lọc
      • Chăm sóc mẹ sau sinh
      • Kích sữa tại nhà
      • Tắm bé + Chăm sóc mẹ sau sinh
    • Chăm sóc – Điều dưỡng
      • Chăm sóc bệnh nhân tại nhà
      • Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
      • Chăm sóc người già tại nhà
    • Thủ thuật điều dưỡng
      • Đặt Sonde dạ dày
      • Đặt Sonde tiểu
      • Cắt chỉ thẩm mỹ
      • Chạy khí dung tại nhà
      • Thụt tháo đại tràng
      • Hút rửa đờm dãi cho trẻ nhỏ
      • Hút đờm dãi cho người trưởng thành
      • Hút đờm dãi cho người cao tuổi
      • Tắm rửa cho bệnh nhân tại giường
    • Phục hồi chức năng
      • PHCN sau phẫu thuật
      • PHCN sau tai biết
      • PHCN bại não ở trẻ
      • PHCN sau tai nạn
      • PHCN cho người bị bại liệt
      • PHCN chấn thương thể thao
    • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Xoa bóp – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Tác động cột sống
      • Bấm huyệt – Tác động cột sống
    • Đặt lịch khám
    • Tiêm chủng Vắc-xin
  • Kỹ thuật điều dưỡng
  • Kế hoạch chăm sóc
  • Kiến thức y học
    • CẤP CỨU
    • TAI BIẾN
    • Chống nhiễm khuẩn
  • Video
  • Phục hồi chức năng
  • BÀI VIẾT ẢNH
Home » Kế hoạch chăm sóc » Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

11 Tháng Chín, 2021 11 Tháng Chín, 2021 Thúy Nga 0 Comment

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

BỆNH HỌC/Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Đại cương

Có rất nhiều loại thuốc trừ sâu, nhưng ở Việt Nam thường dùng nhất là nhóm kháng men cholinesterase gồm: phân hữu cơ carbamat.

Các loại thuốc trừ sâu trên dùng để diệt sâu bọ nhưng vì một lý do nào đó (do tiếp xúc, hít phải, uống…) thuốc vào cơ thể gây nhiễm độc làm tổn thương cơ thể do hoạt động hóa học của chất đó. Nhưng chất độc do hít và uống phải thường gặp nhất và gây nguy hiểm cho cơ thể. Vào cơ thể thuốc hấp thụ nhanh vào máu và hoà tan trong máu gây ra các triệu chứng ngộ độc rất nhanh và rất nguy hiểm. ặc biệt là nhóm phospho hữu cơ và carbamat. Nhóm này được gọi là nhóm kháng men cholinesterase trong huyết tương và hồng cầu, gây tăng acetylcholin máu. Acetylcholin là một chất dẫn truyền thần kinh.

Do việc phát triển và sử dụng các thuốc này ngày càng phổ biến, nên việc trúng độc cấp loại thuốc này ngày càng nhiều ở nước ngoài cũng như trong nước. Các chất phospho hữu cơ có thể gây ra các triệu chứng trầm trọng chết người. Do đó trúng độc phospho hữu cơ là một loại trúng độc nguy hiểm vì vậy cần  được  chẩn đoán sớm và  điều trị kịp  thời,  đúng và đầy đủ mới  tránh  được tử vong.

ở những người bị nhiễm độc mạn thường có nồng độ nhiễm độc thấp hơn người chưa từng bị ngộ độc. ở người già, phụ nữ có thai và có sẵn bệnh mạn thường bị ngộ độc nặng hơn người bình thường.

Ngộ độc thuốc trừ sâu do làm giảm men  cholinesterase  và  tăng acetylcholin trong máu gây ra các triệu chứng ngộ độc nặng dẫn đến tử vong nhanh chóng do các triệu chứng suy hô hấp, ức chế thần kinh trung ương, liệt cơ hô hấp. Clo hữu cơ chủ yếu gây độc qua đường hô hấp và tiêu hoá, tác dụng chủ yếu lên thần kinh trung ương gây hôn mê co giật, ức chế hô hấp: sau đợt có thể gây rối loạn tâm thần và run tay chân trong nhiều tháng.

Cơ chế bệnh sinh/Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Sự dẫn truyền qua synap:

Khi neuron bị kích thích, tế bào khử cực, xung động được dẫn truyền theo sợi trục đến mút tận cùng, tại đây xung động tạo nên một kích thích mới làm cho các túi chứa acétylcholin chuyển động Brown va vào nhau và vỡ ra để giải phóng acétylcholin. Acétylcholin đi qua khe synap đến tiếp xúc với recepter của màng sau synap (màng tế bào cơ …), gây khử cực tại đây và gây co cơ.

ở khe synap, sau khi gây khử cực ở màng sau synap, acétylcholin bị acétylcholinestérase phân hủy thành acetat và Cholin mất tác dụng, kết thúc quá trình khử cực.

Thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ tác động thông qua cơ chế sau.

Cơ chế gián tiếp

Thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ vào cơ thể phối hợp với acetylcholinestérase thành một phức thể bền, tốc độ phân ly xem như bằng không. Do đó acetylcholinestérase mất hẳn tác dụng thủy phân acetylcholin.

Acetylcholinestérase bị bất hoạt hóa, chỉ được bù lại do sự tân tạo acetylcholinestérase, sự tái tạo này xảy ra rất chậm sau nhiều ngày, có thể hàng tuần, thậm chí hàng tháng.

Acetylcholin không được acetylcholinestérase phân huỷ do bị mất hoạt hoá, acetylcholin tích tụ lại ở những nơi bình thường được tiết ra trong trạng    thái bị kích thích cũng như trong trạng thái nghĩ đó là:

Giao thoa thực hành của toàn hệ đối giao cảm.

Giao thoa hạch giao cảm (cả trực và đối giao cảm) và tấm vận động

Giao thoa liên thần kinh trung ương

Cơ chế tác dụng trực tiếp

Trên các vị trí tiếp thụ acetylcholin. Nếu thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ nồng độ cao và tác dụng kéo dài thì có thể làm cho tấm vận động thoái hóa khó hồi phục.

Kết quả tác dụng của thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ

Do cơ chế tác dụng ức chế men cholinesterase không hồi phục, phospho hữu cơ tạo ra 3 loại tác dụng sau:

Tác dụng dạng Muscarin

Là kết quả tác dụng kích thích lên các giao thoa thực hành đối giao cảm gây ra những dấu chứng hưng phấn đối giao cảm trên các cơ trơn, các tuyến, tim… Hệ thần kinh trung ương chịu tác dụng này không đặc hiệu. (Kích thích hay ức chế)

Tác dụng dạng Nicotine

Là kết quả tác dụng trên các giao thoa hạch giao cảm và tấm vận động cơ vân trong đó quan trọng nhất là cơ hô hấp. Tác dụng nicotin có tính kích thích lúc ban đầu, kéo dài một thời gian ngắn, nhưng sau đó lại làm liệt các cơ quan chịu ảnh hưởng khi sự nhiễm độc nặng và kéo dài.

Tác dụng trên thần kinh trung ương

Có tính kích thích rồi làm liệt khi cường độ và thời gian nhiễm độc tăng.

Quan trọng nhất là tác dụng trên các trung tâm sinh thực.

Tác dụng dạng Muscarin được trung hòa dễ dàng bởi atropin. Tác dụng nicotin chịu ảnh hưởng rất ít của atropin.

Tác dụng thần kinh trung ương chịu ảnh hưởng khá tốt của atropin.

Triệu chứng lâm sàng

Phần lớn các thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ đều tan mạnh trong Lipit, nên chúng được hấp thụ dễ dàng qua da và niêm mạc như niêm mạc mắt, tiêu hóa, hô hấp, chúng thường được dùng dưới dạng khí dung sau khi đã pha loãng.

Thuốc xâm nhập bằng mọi đường:

Da, niêm mạc, nhất là khi có sẵn tổn thương như dùng để xức ghẻ, bắn vào mắt, tiếp xúc da khi sử dụng thuốc

Hô hấp: như hít phải hơi thuốc khi mở bình thuốc kín, hít phải khí dung khi bơm thuốc

Tiêu hóa: do tự tử hay uống nhầm.

Sự hấp thụ bằng mọi đường kể trên rất dễ dàng, rất nhanh và hoàn toàn. Nhanh nhất là qua đường hô hấp, chậm nhất là qua da. Chúng có thể bị trung hòa phần nào bởi chất kiềm và Hypochlorite.

Trong cơ thể chúng bị thoái biến bởi các men thủy phân và oxy hóa, nhất là trong gan, nhưng sự thoái biến này rất chậm. ối với chất phospho hữu cơ đã phối hợp với acetylcholinestérase, chỉ thải dưới dạng đã thoái biến thành Paranitrophenol.

Độc tính: trong các phospho hữu cơ thì Thiophot (Parathion) có độc tính  lớn nhất, trung bình là Méthyl parathion (Wolfatox) và nhẹ hơn là Malathion.

Ví dụ: liều ngộ độc của Parathion là < 5 mg/kg thể trọng, Méthyl parathion là 5- 50  mg/kg  thể  trọng,  Malathion  là  50-500  mg/kg  thể  trọng.  Độc  tính  này  tăng gấp lên hàng chục lần khi hai thứ thuốc được phối hợp với nhau.

Mắt

Có dấu Muscarine rõ nhất, sung huyết kết mạc, teo đồng tử có thể rất mạnh bằng đầu kim găm, nhưng vẫn còn đáp ứng với ánh sáng, hỗn loạn điều tiết, giảm áp lực nội nhãn. Dấu teo đồng tử là dấu Muscarine rất nhạy nên có thể là một trong những dấu để đánh giá độ trầm trọng lúc ban đầu, trừ trường hợp mắt bị tác dụng trực tiếp của trừ sâu do thuốc bắn trực tiếp vào mắt thì dấu này sớm và nặng nhưng có thể dấu nhiễm độc toàn thân không nặng.

Da

Cũng là nơi biểu hiện dấu dạng Muscarine rõ, sung huyết, chảy mồ hôi.

Tiêu hóa

Dấu chứng dạng Muscarine là chủ yếu. Tiết nước bọt rất nhiều, tăng tiết dịch tiêu hóa nhất là dịch dạ dày, tăng nhu động, co thắt gây đau quặn bụng, khó nuốt, buồn nôn, nôn. Nếu trúng độc trầm trọng có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương thì có dấu đại tiện vô ý thức.

Dấu hô hấp

Biểu hiện 3 loại tác dụng: Muscarine, Nicotine, thần kinh trung ương.

Tác dụng Muscarine làm tăng tiết dịch phế quản gây ho, tăng tiết đàm dãi, bít phế quản gây khó thở, nghe ran nổ ướt to nhỏ hạt, đồng thời làm co thắt cơ trơn phế quản gây khó thở thêm.

Tác dụng Nicotine giai đoạn làm liệt sẽ làm liệt cơ hô hấp gây suy hô hấp nặng. Tác dụng này cũng làm nhũn lưỡi gây bít đường hô hấp.

Tác dụng thần kinh trung ương giai đoạn liệt sẽ làm liệt trung tâm hô hấp, tăng các tác dụng nói trên.

Suy hô hấp cấp, biểu hiện tất nhiên của trúng độc nặng, nguyên nhân tử vong chính

Dấu tuần hoàn

Cũng biểu hiện phối hợp 3 loại tác dụng.

Tác dụng Muscarine làm mạch chậm, huyết áp hạ.

Tác dụng Nicotine và thần kinh trung ương: gây cường trực giao cảm và kích thích các trung tâm điều hòa tim mạch, ít nhất là trong giai đoạn kích thích đưa đến mạch nhanh, huyết áp cao. Trong giai đoạn liệt của tác dụng Nicotine, thần kinh trung ương, các dấu chứng có thể ngược chiều trở lại đó là trụy tim mạch.

Dấu cơ vân

Biểu hiện tác dụng nicotin và thần kinh trung ương.

Giai đoạn kích thích: rung cơ, thật sự là rung các thớ cơ là một dấu chứng quan trọng cho biết trúng độc khá trầm trọng, cần tìm kỹ để phát hiện nhất là cơ ngực, bụng, cánh tay, vai và đùi. Cần phân biệt với rung cơ vì lạnh.

Giai đoạn liệt cơ: yếu cơ rồi đến liệt cơ, quan trọng nhất là cơ hô hấp.

Nếu trúng độc kéo dài, làm tấm vận động bị thoái hóa thì liệt cơ sẽ kéo dài rất lâu.

Dấu thần kinh trung ương

Biểu hiện do cả 3 loại tác dụng:

Muscarine và nicotin gây thiếu oxy não, và tác dụng thần kinh trung ương trực tiếp của phospho hữu cơ.

Trong giai đoạn đầu là kích thích, bất an, co giật.

Trong giai đoạn cuối, giảm phản xạ gân xương, rồi mất phản xạ, hôn mê, liệt các trung tâm thần kinh sinh thực.

Sốt có thể xảy ra do chứng nhiễm độc thần kinh trung ương của phospho hữu cơ.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Căn cứ vào hỏi bệnh, hỏi thân nhân bệnh nhân nhất là dựa vào mùi hôi

đặc biệt của thuốc trừ sâu trong hơi thở, trong chất mửa, trên áo quần, da bệnh nhân, dựa vào các dấu chứng lâm sàng đặc hiệu, nhất là dấu Muscarine có phối hợp hay không với dấu nicotin và thần kinh trung ương.

Cận lâm sàng cần cho những trường hợp nhẹ, không rõ loại ngộ độc bằng cách định lượng butyrocholinestérase trong huyết tương hay acetylcholinestérase trong hồng huyết cầu. Thật ra, sự giảm hai tỉ  lệ  này không phản ánh trung  thực, mà tỷ lệ acetylcholinestérase trong các mô là tỷ lệ quyết định độ trầm trọng của sự trúng độc.

Tỉ lệ cholinesterase giảm dưới 30% là ngộ độc  nhẹ.

Tỉ lệ cholinesterase giảm dưới 50% là ngộ độc vừa.

Tỉ lệ cholinesterase giảm trên 70% là nặng.

Chẩn đoán độ trầm trọng

Dựa vào hỏi bệnh

Thể trạng bệnh nhân.

Đường nhiễm độc, nặng nhất là đường uống và bụng đói.

Lượng thuốc đã xâm nhập cơ thể.

Điều kiện trúng độc (tự độc, hay ngộ độc)

Thời gian từ lúc nhiễm độc đến lúc được loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể (súc dạ dày) và được điều trị đúng mức.

Điều trị tuyến dưới tốt hay không

Nói tóm lại, tất cả những điều kiện nào làm cho lượng thuốc ngấm vào cơ thể càng nhiều, điều trị đúng mức càng chậm, càng làm tăng độ trầm trọng.

Chẩn đoán độ trầm trọng còn căn cứ vào dấu lâm sàng, các dấu Nicotine và thần kinh trung ương nặng thì độ trầm trọng càng cao.

Sự giảm tỷ acetylcholinesterase không phản ánh hoàn toàn trung thực độ trầm trọng của trúng độc.

Hỏi bệnh nhân và khám lâm sàng kỹ có thể ước tính độ trầm trọng khá

đúng đắn.

Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng

Mức độ nhẹ: dấu Muscarine nhẹ hay đơn thuần.

Mức độ vừa: dấu Muscarine nặng kết hợp với dấu nicotin và dấu thần kinh trung ương vừa.

Mức độ nặng: dấu nicotin và thần kinh trung ương nặng, dấu Muscarine có thể có hay không. Hoặc dấu trúng độc vừa kết hợp với yếu tố nặng do hỏi bệnh.

Tiến triển

Không điều trị

Có thể tự lành nếu trúng độc nhẹ.

Nếu là trúng độc khá nặng thì các dấu chứng sẽ tăng dần đưa đến hôn mê, suy hô hấp và có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề.

Có điều trị đúng mức

Các dấu Muscarine giảm và biến mất trước, sau đó hai dấu chứng Nicotine và thần kinh trung ương cũng thuyên giảm dần. Nhưng nếu trúng độc quá trầm trọng hay điều trị chậm, thì ban đầu các dấu chứng Muscarine giảm, bệnh nhân có thể tỉnh lại, nhưng sau đó các dấu Nicotine và thần kinh trung ương ngày càng nặng và đưa đến suy hô hấp và tử vong. Nguyên nhân tử vong chính là suy hô hấp trong hầu hết các trường hợp.

Xử trí

Loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng mọi biện pháp

Tắm rửa gội đầu thay quần áo.

Rửa dạ dày (nếu do thuốc uống) nhiều lần, nhiều nước có pha muối. Sau rửa dạ dày bơm than hoạt vào, cần cho thêm nhuận tràng.

Truyền dịch cho lợi tiểu.

Hồi sức

Bằng biện pháp hút đàm và dịch qua miệng hoặc nội khí quản.

Để bệnh nhân ở tư thế dẫn lưu tốt, cho thở oxy và hô hấp hỗ trợ (nếu cần).

Thuốc kháng độc và kháng triệu chứng

Atropin sulfat: là loại thuốc chống lại các tác dụng của muscarin.

Atropin làm giãn đồng tử, khô dịch ở phế quản, làm hồng và ấm da, mạch nhanh. Vì vậy atropin là thuốc chính điều trị ngộ độc thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ và carbamat.

P.A.M (pyridinealdoxime methylchloride): là một chất đối kháng hoá học với phospho hữu cơ, P.A.M giải phóng và phục hồi lại men cholinesterase trong máu đã bị phospho hữu cơ ức chế.

Loại bỏ chất độc đã được hấp thu qua đường thận bằng thuốc lợi tiểu: sử dụng dịch truyền và thuốc lợi tiểu qua đường tĩnh mạch.

Dinh dưỡng và chống bội nhiễm:

Dinh dưỡng: đầy đủ năng lượng 2000-3000 calo và giàu vitamin.

Vệ sinh thân thể, tắm gội và thay quần áo phòng thuốc ngấm qua da.

Cho kháng sinh nếu: sốt, đàm đặc trắng, viêm nhiễm ở phổi, bàng quang.

Phòng nhiễm độc

Bảo quản và quản lý thuốc theo chế độ bảo quản hoá chất gây độc.

Với những nhân viên tiếp xúc với hoá chất trừ sâu, kể cả nhân viên y tế cấp cứu bệnh nhân ngộ khẩu trang, ủng nilon, áo bảo hộ… khi phun thuốc, người phun phải đứng xuôi chiều gió.độc, giai đoạn xử trí cấp cứu (rửa dạ dày). Phải có đủ phương tiện phòng chống như:

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU/Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Nhận định tình trạng bệnh nhân

Nhận định bằng cách hỏi bệnh

Hỏi xem bệnh nhân ngộ độc thuốc gì?

Số lượng, đường trúng độc.

Nồng độ đậm đặc hay pha loãng

Uống lúc đói hay lúc no.

Thời gian, lý do?

Các bệnh lý đã mắc trước đây.

Tình trạng nôn sau khi trúng độc.

Thời gian từ khi trúng độc đến khi được cấp cứu.

Đã được điều trị gì trước đó?

Nhận định bằng cách quan sát

Tình trạng tinh thần?

Nước tiểu: số lượng, màu sắc.

Quan sát da, móng tay, móng chân tím.

Tình trạng tăng tiết.

Tình trạng hô hấp

Đánh giá dấu hiệu thấm atropin.

Nhận định bằng cách thăm khám

Đếm mạch

Đo huyết áp

Nhiệt độ

Đếm nhịp thở

Mùi hôi trên áo quần, trên da, tóc, hơi thở

Đồng tử to nhỏ hay giãn, kích thước?

Đo độ bão hoà oxy máu

Nhận định bằng cách thu thập các vấn đề khác có liên quan

Hoàn cảnh gia đình

Tình trạng trước khi vào viện: được xử trí gì?

Chẩn đoán và chăm sóc của tuyến trước

Chẩn đoán điều dưỡng

Một số chẩn đoán điều dưỡng chính có thể có ở bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu:

Nôn, buồn nôn do tăng nhu động ruột.

Khó thở do co thắt cơ trơn phế quản.

Ho do tăng tiết dịch gây kích thích phế quản.

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm hô hấp

Duy trì tuần hoàn

Thực hiện các y lệnh của bác sĩ

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn

Loại trừ chất độc của cơ thể:

Rửa dạ dày đúng kỹ thuật

Thay áo quần, tắm rửa

Thụt tháo, rửa sạch bằng nước xà phòng

Nuôi dưỡng duy trì các chức năng sống

Giáo dục cách phòng bệnh

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc cơ bản

Nhanh chóng loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể: súc rửa dạ dày, thay áo quần sạch, tắm rửa, gội đầu cho bệnh nhân

Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn.

Đặt canun đè lưỡi sau khi đã móc đàm dãi hoặc dị vật.

Bóp bóng Ambu nếu có cơn ngừng thở.

Cho thở oxy theo chỉ định của bác sĩ.

Chuẩn bị dụng cụ, thuốc men để phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, da, môi, móng tay, chân.

Hút đàm dãi.

Đề phòng hít phải chất nôn.

Đề phòng tụt lưỡi.

Lấy mạch, đo huyết áp ngay khi tiếp nhận bệnh nhân và báo cáo bác sĩ.

Chuẩn bị ngay dụng cụ truyền dịch, dịch đẳng trương, thuốc nâng huyết áp (nếu bệnh nhân tụt huyết áp).

Chuẩn bị bộ cathete tĩnh mạch trung tâm và phụ giúp bác sĩ tiến hành đặt cathete tĩnh mạch trung tâm nhằm truyền khối lượng dịch lớn và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở thường xuyên mỗi 15 phút hoặc theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp, sớm sử dụng các phương tiện phòng chống loét nếu bệnh nhân hôn mê.

Vệ sinh hàng ngày: bệnh nhân tỉnh tự phục vụ được chỉ cần giúp bệnh nhân. Nếu bệnh nhân hôn mê: cần chăm sóc răng miệng ít nhất ngày 3 lần. Rửa mặt bằng khăn riêng và nhỏ mắt bằng cloramphenicol 4%. Phần hậu môn, sinh dục cần được lau rửa thường xuyên sau mỗi lần đại tiện. Khăn, giường chiếu luôn giữ khô và phẳng. Hút đàm dãi thường xuyên.

Ăn uống: lượng nước uống của bệnh nhân phải nhiều hơn bình thường để chất độc được đào thải nhanh. Tuy nhiên lượng nước đó cũng phải tính toán trên cơ sở cân bằng lượng nước vào cơ thể. Thức ăn kiêng mỡ, sữa và rượu ít nhất là 10 ngày.

Nhiều bệnh nhân ngộ độc thuốc sâu khi dùng atropin bị kích thích vật vã nên dễ ngã, đề phòng ngã bằng cách nằm giường có thành chắn.

Nhỏ thuốc mắt nhiều lần trong ngày đề phòng khô giác mạc, nhiễm khuẩn mắt.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ

Thuốc: thực hiện chính xác, đầy đủ, khẩn trương.

Atropin: trước khi tiêm cần lấy mạch, xem đồng  tử,  da,  tình  trạng tinh thần kinh. Nếu có dấu hiệu thấm atropin hoặc mạch trên 120 lần /phút, kích thích vật vã phải báo cáo ngay với bác sĩ để điều chỉnh liều thuốc.

P.A.M 1 ống 0, 5g tiêm tĩnh mạch thật chậm trong 5 phút.

Dịch truyền, kháng sinh…

Các xét nghiệm

Các thủ thuật can thiệp trên bệnh nhân.

Phụ giúp đặt nội khí quản, mở khí quản để dẫn lưu đàm và bảo đảm  thông khí.

Phụ giúp đặt catete tĩnh mạch trung tâm để truyền dịch với khối lượng lớn và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Đặt thông tiểu, dẫn lưu nước tiểu theo dõi lượng nước tiểu 24 giờ.

Đặt thông dạ dày.

Tuỳ từng loại thủ thuật người điều dưỡng phụ giúp bác sĩ làm hoặc  trực  tiếp tiến hành và sau đó chăm sóc theo quy trình, nhằm mục đích điều trị và chăm sóc không có tai biến, không có nhiễm khuẩn và có hiệu quả.

Theo dõi

Mạch, độ ấm của da

Đồng tử: kích thước, mức độ đáp ứng ánh sáng

Trạng thái tinh thần

Huyết áp

Nhịp thở

Theo dõi dấu hiệu no atropin

Màu sắc số lượng nước tiểu 24 giờ

Theo dõi lượng dịch vào, ra để đảm bảo cân bằng dịch

Theo dõi tình trạng hô hấp

Các dấu hiệu loét da và các bất thường khác.

Giáo dục sức khoẻ

Phân tích cho họ thấy được tác hại của thuốc, cách bảo quản thuốc, đề phòng ngộ độc và cách sử dụng thuốc dùng.

Nếu bệnh nhân ngộ độc do tự tử, điều dưỡng giúp bệnh nhân và gia đình họ giải quyết mâu thuẫn gây ra ngộ độc là điều cần thiết ngay trong khi bệnh nhân đang điều trị để ngăn ngừa lần ngộ độc tiếp theo.

Đánh giá

Bệnh nhân được đánh giá chăm sóc tốt nếu đạt các tiêu chuẩn:

Đầu, tóc, da, dịch dạ dày, giường chiếu không có mùi thuốc sâu

Các y lệnh điều trị được thực hiện đầy đủ, chính xác

Các xét nghiệm được làm và thu thập đầy đủ, sớm

Các dấu hiệu sinh tồn dần dần trở về mức bình thường và ổn định

Bệnh nhân hiểu được nguy cơ của thuốc và biết được cách phòng trúng độc

Không có biến chứng xảy ra. Trong quá trình điều trị bệnh nhân không bị trợt loét, không mắc thêm nhiễm khuẩn nhất là nhiễm khuẩn hô hấp.

Nếu được điều trị bằng atropin, bệnh nhân có dấu hiệu thấm atropin vừa phải.

Các chỉ số theo dõi và chăm sóc được ghi chép đầy đủ.

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

🎯#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN

BLUECARE PARTNER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI NHÀ DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
BẤM VÀO ẢNH ĐỂ XEM CHI TIẾT

CÁC BÀI XEM THÊM:

Kỹ thuật khí dung thuốc giãn phế quản

Kỹ thuật tiêm dưới da

Kỹ thuật bơm thuốc qua cửa

Kỹ thuật tiêm chích cơ bản

Kỹ thuật truyền tĩnh mạch:những biến cố,tai biến và cách xử trí

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Kỹ thuật thay băng hậu môn nhân tạo

Kỹ thuật đo điện tim

Kỹ thuật thở dưỡng khí

Kỹ thuật hút đờm nhớt

Kỹ thuật chăm sóc vết thương

Bài viết liên quan

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

Category: Kế hoạch chăm sóc Tags: bluecare/ BLUECARE PARTNER/ Kế hoạch chăm sóc/ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu/ kỹ thuật điều dưỡng/ lập kế hoạch chăm sóc/ lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ mẫu kế hoạch chăm sóc/ quy trình chăm sóc bệnh nhân/ quy trình chăm sóc người bệnh/ Quy trình điều dưỡng/ quy trình kỹ thuật điều dưỡng

Previous Post: « Kế hoạch chăm sóc người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng
Next Post: Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xơ gan »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

NHẬN BÀI VIẾT QUA EMAIL

Hãy đăng ký ngay để là người đầu tiên nhận được thông báo qua email mỗi khi chúng tôi có bài viết mới!

Theo dõi trên MXH

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter
  • YouTube

Bài viết nổi bật

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

27 Tháng Mười Một, 2023

Footer

Bài viết mới nhất

  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng (NCP): Hướng dẫn và danh sách cơ bản
  • Lập kế hoạch hồi sinh sơ sinh và nhận biết trẻ có nguy cơ
  • Xử trí đường thở và thông khí qua mặt nạ ở trẻ em

Bình luận mới nhất

    Tìm kiếm

    Thẻ

    bluecare BLUECARE PARTNER chăm sóc bệnh nhân chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tại nhà chăm sóc người bệnh Diễn giải khí máu động mạch hỏi bác sĩ Kế hoạch chăm sóc kế hoạch chăm sóc bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ Kế hoạch chăm sóc viêm ruột hoại tử sơ sinh Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch kỹ năng điều dưỡng Kỹ thuật rửa tay kỹ thuật điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mẫu kế hoạch chăm sóc mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn phục hồi chức năng Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: người có bệnh tâm thần phục hồi chức năng sau chấn thương Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não quy trình chăm sóc bệnh nhân quy trình chăm sóc người bệnh quy trình kỹ thuật điều dưỡng Quy trình điều dưỡng Suy tuyến yên triệu chứng ĐIỀU DƯỠNG XANH Đặt sonde tiểu Định lượng acid uric điều dưỡng điều dưỡng tôi yêu

    Copyright © 2025 Bluecare