• Về Bluecare
  • Đặt dịch vụ
  • Trở thành Bluecarer
  • Liên hệ

Điều dưỡng Bluecare

Đồng hành cùng Điều dưỡng viên

  • Trang chủ
  • Dịch vụ Bluecare
    • Chăm sóc Mẹ & Bé
      • Tắm bé sơ sinh
      • Thông tắc tia sữa
      • Tắm bé + Khám sàng lọc
      • Chăm sóc mẹ sau sinh
      • Kích sữa tại nhà
      • Tắm bé + Chăm sóc mẹ sau sinh
    • Chăm sóc – Điều dưỡng
      • Chăm sóc bệnh nhân tại nhà
      • Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
      • Chăm sóc người già tại nhà
    • Thủ thuật điều dưỡng
      • Đặt Sonde dạ dày
      • Đặt Sonde tiểu
      • Cắt chỉ thẩm mỹ
      • Chạy khí dung tại nhà
      • Thụt tháo đại tràng
      • Hút rửa đờm dãi cho trẻ nhỏ
      • Hút đờm dãi cho người trưởng thành
      • Hút đờm dãi cho người cao tuổi
      • Tắm rửa cho bệnh nhân tại giường
    • Phục hồi chức năng
      • PHCN sau phẫu thuật
      • PHCN sau tai biết
      • PHCN bại não ở trẻ
      • PHCN sau tai nạn
      • PHCN cho người bị bại liệt
      • PHCN chấn thương thể thao
    • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Xoa bóp – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Tác động cột sống
      • Bấm huyệt – Tác động cột sống
    • Đặt lịch khám
    • Tiêm chủng Vắc-xin
  • Kỹ thuật điều dưỡng
  • Kế hoạch chăm sóc
  • Kiến thức y học
    • CẤP CỨU
    • TAI BIẾN
    • Chống nhiễm khuẩn
  • Video
  • Phục hồi chức năng
  • BÀI VIẾT ẢNH
Home » Kỹ thuật điều dưỡng » Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh

Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh

10 Tháng Chín, 2021 10 Tháng Chín, 2021 Thúy Nga 0 Comment

Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh

ĐẠI CƯƠNG/Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh

Có nhiều hình thức đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh tuỳ theo tình trạng bệnh lý:

Người bệnh được nuôi dưỡng bằng cách cho người bệnh ăn qua  đường miệng.
Người bệnh được nuôi dưỡng bằng cách cho người bệnh ăn qua ống thông mũi dạ dày, hoặc ống thông mũi ruột non.
Người bệnh được nuôi dưỡng bằng cách cho người bệnh ăn qua lỗ mở dạ dày ra da, hoặc mở ruột non ra da…
Người bệnh được nuôi dưỡng bằng cách nhỏ từng giọt vào hậu môn (hiện nay ít dùng vì chức năng sinh lý của đại tràng chỉ hấp thu được nước, do vậy cách này thường được dùng để cho thuốc nhỏ giọt qua đường  hậu môn).

Người bệnh được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.

Nuôi ăn qua miệng

Chỉ định

Chỉ áp dụng cho những người bệnh có khả năng nhai và nuốt bình thường, không có vết thương miệng, tri giác bình thường.

Yêu cầu 

Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng cơ bản tùy từng giai đoạn của bệnh và phù hợp với chế độ ăn bệnh lý của từng loại bệnh.

Giúp người bệnh ăn ngon miệng.

Hiểu tâm lý của người bệnh khi bị bệnh (chán ăn, kiêng cử do sợ việc ăn uống ảnh hưởng đến tình trạng bệnh lý). Cần có thái độ quan tâm, ân cần khi tiếp xúc người bệnh, khuyến khích người bệnh ăn, giáo dục cho người bệnh ăn đúng theo chế độ ăn điều trị tùy theo loại bệnh.

Có kiến thức về chế độ ăn uống, các loại thức ăn, giúp người bệnh thoải mái trong việc ăn uống.

Giáo dục người bệnh ăn thức ăn tươi, hợp vệ sinh.

Nuôi ăn qua ống thông mũi  dạ dày

Chỉ định

Người bệnh mê.

Người bệnh bị tổn thương vùng miệng không nhai, nuốt được: gãy xương hàm, ung thư  lưỡi, hầu.

Người bệnh bị uốn ván nặng.

Người bệnh từ chối không chịu ăn.

Hình 37.1. Nuôi ăn qua ống thông mũi  dạ dày

Ưu điểm

Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng cho người bệnh.
Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.
ít gây tai biến.
Phù hợp với kinh tế của nhiều người bệnh.
Không phụ thuộc vào cảm quan của người bệnh.

Khuyết điểm 

Các enzym đường tiêu hóa bi ức chế, bài tiết dịch tiêu hóa kém.
Người bệnh không có cảm giác ngon miệng.
Dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Viêm phổi hít, sặc do vật lạ vào phổi.
Viêm tắc tuyến nước bọt.
Lở loét vùng niêm mạc mũi nơi cố định ống.

Lưu ý

Cho người bệnh nằm đầu cao khi đặt ống.

Chắc chắn ống vào đúng dạ dày mới được cho thức ăn vào.

Thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu, ấm.
Mỗi lần cho ăn không quá 300ml, nhiều lần trong ngày 6-8 lần/ngày.
Nếu dùng túi cho ăn, không lưu thức ăn trong túi quá 3 giờ/lần.
Túi chứa thức ăn phải được thay hằng ngày.
Tráng ống trước và sau mỗi lần cho ăn.
Cho thức ăn vào với áp lực nhẹ (cách dạ dày 15-20cm).
Cho thức ăn vào liên tục tránh bọt khí.
Che chở đầu ống tránh côn trùng chui vào.
Duy trì tư thế nằm đầu cao 30 phút sau khi cho ăn.
Kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày trước khi cho ăn lần sau, nếu trên 100ml phải báo bác sĩ.
Vệ sinh răng miệng và 2 bên mũi người bệnh hằng ngày.
Thay ống mỗi 5-7 ngày hoặc thay khi ống bị bẩn.
Mở dạ dày ra da

Chỉ định

Không ăn qua đường miệng được, cũng không thể đặt ống qua thực quản được: phỏng thực quản, ung thư thực quản.

Tình trạng người bệnh phải cho ăn bằng ống kéo dài nhiều ngày >1 tháng.

Bất lợi

Dễ bị nhiễm trùng chân ống dẫn lưu.

ống dễ sút ra ngoài.

Dễ bị xuất huyết nơi mở dạ dày ra da.

Và còn một số bất lợi giống như cho ăn qua ống thông.

Lưu ý

Tráng ống trước và sau khi cho ăn.

Chăm sóc ống dẫn lưu hằng ngày: vùng da xung quanh, vị trí ống thông, phát hiện sớm các biến chứng.

Sau khi cho thức ăn phải che chở kín đầu ống thông.

Nhỏ từng giọt vào hậu môn 

Phương pháp này ít thông dụng vì ruột thẳng là phần cuối của ruột già, là nơi nhận những cặn bã của quá trình tiêu hóa, không có men tiêu hóa, chỉ có khả năng hấp thụ một số chất bã được phân hủy ở giai đoạn đơn giản như: glucid, acid amin…, khả năng hấp thụ chậm, niêm mạc ruột dễ bị kích thích.

Chỉ định: cắt bỏ dạ dày, không thể nuôi ăn qua các đường khác.

Nhược điểm: hiệu quả dinh dưỡng kém, nên chủ yếu dùng cho thuốc nhỏ giọt vào trực tràng để điều trị.

Lưu ý

Trước khi nhỏ từng giọt vào hậu môn phải thụt rửa sạch trực tràng.
Thức ăn phải lỏng, dễ tiêu.
Đây là phương pháp sạch: trước khi cho ăn phải thụt tháo sạch trước  đó 1-2giờ.
Dung dịch cho ăn từ 100-200cc, nhiệt độ 37-400C.
Dùng ống Sonde Rectal sâu 10cm.
Cho ăn với áp lực thấp (cách mặt giường 30cm).
Số giọt trung bình 40 giọt/phút.
Theo dõi người bệnh: đau bụng, tiêu chảy.

Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch 

Là đưa vào máu dung dịch mà cơ thể có thể sử dụng ngay được, áp dụng cho những người bệnh giải phẫu qua đường tiêu hóa, người bệnh suy kiệt, người bệnh mất nước và điện giải, mất máu và huyết tương, hoặc dùng hỗ trợ thêm khi các đường cho ăn khác không hiệu quả.

Chỉ định 

Không thể nuôi ăn bằng những đường khác.

Hỗ trợ trong trường hợp người bệnh ăn uống quá kém.

Thay thế tạm thời khi không thể đưa thức ăn vào dạ dày.

ích lợi 

Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng.

Chất dinh dưỡng được hấp thu trực tiếp vào máu.

Bất lợi 

Đắt tiền.
Tai biến: dễ gây phản ứng thuốc, các tai biến do truyền dịch.
Làm cho cơ quan tiêu hóa kém hoạt động.
Nhiễm trùng (viêm tĩnh mạch), tắc mạch do bọt khí.
Tổn thương cơ học (mạch máu, thần kinh, mô), viêm cuống tĩnh mạch.
Phản ứng dị ứng, rối loạn chức năng gan, thận máu.
Chất đưa vào không đủ loại, không có sự tham gia của bộ máy tiêu hóa.
Khó sử dụng tại nhà, nhất là người bệnh bị kích động.

Điều cần lưu ý

Tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm truyền.
Cho tốc độ chậm 30 giọt/phút, theo y lệnh.
Nên tiêm vào tĩnh mạch lớn.
Không nên pha lẫn các loại thuốc khác vào dung dịch.
Theo dõi các loại biến chứng có thể xảy ra trong và sau khi truyền.

KẾT LUẬN

Trong trường hợp người bệnh nuôi dưỡng bằng ống thông, người bệnh rất bi quan và buồn chán vì không thể ăn bình thường được, không có cảm giác vị giác về thức ăn qua miệng, lưỡi và mặc cảm với các ống thông.

Nhân viên y tế phải động viên, giải thích an ủi, và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn cho người bệnh, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và nước uống trong suốt thời gian người bệnh được thực hiện cho ăn bằng ống thông.

🎯#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN

BLUECARE PARTNER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI NHÀ DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
BẤM VÀO ẢNH ĐỂ XEM CHI TIẾT

CÁC BÀI XEM THÊM:

Kỹ thuật khí dung thuốc giãn phế quản

Kỹ thuật tiêm dưới da

Kỹ thuật bơm thuốc qua cửa

Kỹ thuật tiêm chích cơ bản

Kỹ thuật truyền tĩnh mạch:những biến cố,tai biến và cách xử trí

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Kỹ thuật thay băng hậu môn nhân tạo

Kỹ thuật đo điện tim

Kỹ thuật thở dưỡng khí

Kỹ thuật hút đờm nhớt

Kỹ thuật chăm sóc vết thương

Bài viết liên quan

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

Category: Kỹ thuật điều dưỡng Tags: bluecare/ BLUECARE PARTNER/ Kế hoạch chăm sóc/ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ kỹ thuật điều dưỡng/ Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh/ lập kế hoạch chăm sóc/ lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ mẫu kế hoạch chăm sóc/ quy trình chăm sóc bệnh nhân/ quy trình chăm sóc người bệnh/ Quy trình điều dưỡng/ quy trình kỹ thuật điều dưỡng

Previous Post: « Kỹ thuật rửa dạ dày
Next Post: Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

NHẬN BÀI VIẾT QUA EMAIL

Hãy đăng ký ngay để là người đầu tiên nhận được thông báo qua email mỗi khi chúng tôi có bài viết mới!

Theo dõi trên MXH

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter
  • YouTube

Bài viết nổi bật

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

27 Tháng Mười Một, 2023

Footer

Bài viết mới nhất

  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng (NCP): Hướng dẫn và danh sách cơ bản
  • Lập kế hoạch hồi sinh sơ sinh và nhận biết trẻ có nguy cơ
  • Xử trí đường thở và thông khí qua mặt nạ ở trẻ em

Bình luận mới nhất

    Tìm kiếm

    Thẻ

    bluecare BLUECARE PARTNER chăm sóc bệnh nhân chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tại nhà chăm sóc người bệnh Diễn giải khí máu động mạch hỏi bác sĩ Kế hoạch chăm sóc kế hoạch chăm sóc bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ Kế hoạch chăm sóc viêm ruột hoại tử sơ sinh Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch kỹ năng điều dưỡng Kỹ thuật rửa tay kỹ thuật điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mẫu kế hoạch chăm sóc mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn phục hồi chức năng Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: người có bệnh tâm thần phục hồi chức năng sau chấn thương Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não quy trình chăm sóc bệnh nhân quy trình chăm sóc người bệnh quy trình kỹ thuật điều dưỡng Quy trình điều dưỡng Suy tuyến yên triệu chứng ĐIỀU DƯỠNG XANH Đặt sonde tiểu Định lượng acid uric điều dưỡng điều dưỡng tôi yêu

    Copyright © 2025 Bluecare