• Về Bluecare
  • Đặt dịch vụ
  • Trở thành Bluecarer
  • Liên hệ

Điều dưỡng Bluecare

Đồng hành cùng Điều dưỡng viên

  • Trang chủ
  • Dịch vụ Bluecare
    • Chăm sóc Mẹ & Bé
      • Tắm bé sơ sinh
      • Thông tắc tia sữa
      • Tắm bé + Khám sàng lọc
      • Chăm sóc mẹ sau sinh
      • Kích sữa tại nhà
      • Tắm bé + Chăm sóc mẹ sau sinh
    • Chăm sóc – Điều dưỡng
      • Chăm sóc bệnh nhân tại nhà
      • Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
      • Chăm sóc người già tại nhà
    • Thủ thuật điều dưỡng
      • Đặt Sonde dạ dày
      • Đặt Sonde tiểu
      • Cắt chỉ thẩm mỹ
      • Chạy khí dung tại nhà
      • Thụt tháo đại tràng
      • Hút rửa đờm dãi cho trẻ nhỏ
      • Hút đờm dãi cho người trưởng thành
      • Hút đờm dãi cho người cao tuổi
      • Tắm rửa cho bệnh nhân tại giường
    • Phục hồi chức năng
      • PHCN sau phẫu thuật
      • PHCN sau tai biết
      • PHCN bại não ở trẻ
      • PHCN sau tai nạn
      • PHCN cho người bị bại liệt
      • PHCN chấn thương thể thao
    • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Xoa bóp – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Tác động cột sống
      • Bấm huyệt – Tác động cột sống
    • Đặt lịch khám
    • Tiêm chủng Vắc-xin
  • Kỹ thuật điều dưỡng
  • Kế hoạch chăm sóc
  • Kiến thức y học
    • CẤP CỨU
    • TAI BIẾN
    • Chống nhiễm khuẩn
  • Video
  • Phục hồi chức năng
  • BÀI VIẾT ẢNH
Home » Kế hoạch chăm sóc » Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu

26 Tháng Tám, 2021 26 Tháng Tám, 2021 Thúy Nga 0 Comment

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu

BỆNH HỌC

Đại cương về huyết học

Các dòng tế bào máu

Tuỷ xương sinh ra máu là nơi duy nhất có đủ các yếu tố thuận lợi để các tế bào gốc tạo máu tăng sinh biệt hoá và trưởng thành. Có 3 khu vực chính là:

Khu vực tế bào gốc.

Khu vực tế bào tăng sinh -biệt hoá.

Khu vực tế bào trưởng thành để ra máu ngoại vi, thực hiện chức năng của nó.

Hình 21.1. Các dòng tế bào máu

Sinh lý máu

Máu là một chất lưu thông khắp cơ thể, chức năng của máu rất quan trọng và cũng rất phức tạp, bao gồm:

Chức năng hô hấp: huyết cầu tố của hồng cầu chuyên chở oxy (O2) và carbonic (CO2) trao đổi giữa các phế nang và các tổ chức tế bào để đảm bảo chức năng hô hấp.

Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.

Chức năng đào thải: máu lưu thông khắp cơ thể, lấy những chất cặn bã của chuyển hoá ở các tế bào đưa đến các cơ quan bài tiết như: thận, phổi, ruột, tuyến mồ hôi…

Chức năng điều hoà các cơ quan: máu chứa đựng nhiều sản phẩm phức tạp của các loại tế bào, trong đó có những hormon của các tuyến nội tiết có tác dụng làm tăng hoặc giảm hoạt động của nhiều cơ quan.

Chức năng điều hoà nhiệt độ cơ thể: máu có nhiều khả năng làm tăng hoặc giảm nhiệt độ cơ thể một cách nhanh chóng. Vì máu chứa đựng nhiều nước, mà tỷ nhiệt của nước cao hơn tỷ nhiệt các dịch khác, nước bốc hơi lấy đi nhiều nhiệt, làm giảm nhiệt cho cơ thể lúc chống nóng. Nước chứa đựng nhiều nhiệt để chuyển đến các cơ quan lúc chống lạnh. Nước trong máu là chất dẫn nhiệt tốt, rất nhạy có thể đem nhiệt đến những nơi cần thiết rất nhanh chóng. Máu là một lò sưởi lưu động trong cơ thể.

Chức năng bảo vệ cơ thể: các loại bạch cầu của máu có khả năng thực bào, thôn tính và tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra trong máu có nhiều chất kháng thể, kháng độc tố, tiêu diệt độc để bảo vệ cơ thể.

Khối lượng máu trong cơ thể chiếm 7-9% tổng trọng lượng cơ thể tức là 1/13 thể trọng. Một người trưởng thành có khoảng 75 ml máu trong mỗi kg trọng lượng cơ thể. Nếu người có cân nặng 50 kg thì tổng lượng máu trong cơ thể người đó gần 4 lít.

Trong máu, huyết tương chiếm 54% tổng lượng còn huyết cầu chiếm 46%. Huyết cầu gồm có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Huyết tương gồm huyết thanh và fibrinogen.

Sinh lý và sinh hoá của dòng hồng cầu

Hồng cầu trưởng thành trong máu ngoại vi là một loại tế bào rất biệt hoá, không có nhân, hình đĩa lõm kép, đường kính 7àm dày 1àm, có chức năng vận chuyển oxy.

Hồng cầu sinh ra ở tuỷ xương và phát triển qua nhiều giai đoạn từ nguyên tiền hồng cầu rồi đến nguyên hồng cầu ưa base rồi đến nguyên hồng cầu đa sắc và cuối cùng là nguyên hồng cầu ưa acid.

Hồng cầu trưởng thành sống được 120 ngày, sau đó bị chết ở tổ chức liên võng nội mô (gan, lách, tuỷ, xương…). Những yếu tố cần thiết cho sự sinh sản dòng hồng cầu: protein, Fe++, acid folic, vitamin B12, vitamin B6.

Định nghĩa và nguyên nhân sinh bệnh thiếu máu

Định nghĩa: thiếu máu là một tình trạng giảm số lượng hồng cầu, giảm huyết sắc tố (hemoglobin: Hb) và hematocrit dưới 40%. Về mặt sinh lý, gọi là thiếu máu khi có giảm tỉ lệ Hb dùng để cung cấp oxy cho cơ thể. Tan hồng cầu chủ yếu xảy ra ở thực bào của hệ liên võng nội mạc nhất là ở gan và lách, làm phát sinh ra bilirubin đi vào dòng máu. Nếu tan máu xảy ra trong dòng máu thì sẽ có hemoglobin máu, nếu Hb máu cao quá 100 mg % thì Hb mới ra nước tiểu và nước tiểu sẽ có màu thẫm hoặc màu đen (đái ra huyết sắc tố).

Có thể do tuỷ xương giảm sản xuất hồng cầu, hoặc do tăng phá huỷ hồng cầu ở tuần hoàn hoặc do mất máu. Nguyên nhân thường gặp:

Thiếu máu nhược sắc: do mất máu ít một.

Thiếu máu do tan máu.

Thiếu máu do tuỷ xương, thường có giảm cả 3 dòng tế bào.

Các biểu hiện lâm sàng

Thiếu máu có thể cấp tính hoặc mạn tính: thiếu máu mạn tính có hồng cầu 2 triệu /mm3, không nguy kịch bằng thiếu máu cấp có hồng cầu 2 triệu /mm3. Hematocrit giảm dưới 25% là đặc biệt nguy kịch nếu là mất máu cấp.

Thiếu máu mạn tính, có thể định lượng Hb trong máu.

Các biểu hiện lâm sàng có liên quan đến mức độ mất máu:

Hay chóng mặt, hồi hộp.

Mệt yếu, khó thở khi gắng sức.

Khó thở liên tục, suy tim.

Các dấu hiệu lâm sàng còn phụ thuộc vào trạng thái bệnh lý, hoạt động của bệnh nhân, tuổi tác.

Khám thực thể:

Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô lõm.

Sốt thường có trong bệnh máu ác tính.

Mạch nhanh, huyết áp hạ nếu mất máu cấp.

Nghe tim có tiếng thổi tâm thu.

Rối loạn ý thức bắt đầu khi hồng cầu dưới 1 triệu ở người mất máu cấp.

Gan to trong suy tim do thiếu máu mạn.

Lách to trong cường lách.

Hạch, lách, gan to trong bệnh lơ xê mi cấp.

Các dấu hiệu lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý, muốn có chẩn đoán dương tính và chẩn đoán nguyên nhân phải xét nghiệm. Đối chiếu các kết quả xét nghiệm và lâm sàng sẽ giúp xác định mức độ nặng, nhẹ của bệnh nhân.

Xử trí

Xử trí thiếu máu nhằm thay thế số lượng hồng cầu đã mất, bằng truyền máu phục hồi lại lượng máu đã mất.

Giải quyết nguyên nhân gây thiếu máu.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THIẾU MÁU

Nhận định

Nhận định bằng cách hỏi bệnh nhân

Chóng mặt, hồi hộp khi nào?

Có đau đầu không

Chế độ ăn uống trước đó?

Có chán ăn, buồn nôn, nôn không?

Có đau ở vùng thượng vị không? Có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng không?

Khó thở khi gắng sức hay khó thở liên tục.

Màu sắc nước tiểu như thế nào? thẫm hoặc đen.

Có đi ngoài ra máu tươi không? hoặc đi ngoài có phân đen không để biết được bệnh nhân thiếu máu từ khi nào?

Bệnh nhân có bị bệnh trĩ không?

Nếu bệnh nhân là phụ nữ: hỏi bệnh nhân có bị rong kinh không?

Nghề nghiệp của bệnh nhân: tiếp xúc chất độc, nông dân tiếp xúc với phân tươi dễ bị thiếu máu do giun móc.

Các thuốc đã sử dụng?

Diễn biến của bệnh như thế nào: có nặng lên hay từng đợt tự lui bệnh

Nhận định bằng quan sát

Nhận thấy bệnh nhân mệt mỏi, kích thích hay hôn mê.

Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô lõm.

Chảy máu ngoài da: vết hoặc nốt xuất huyết, nốt tím ở chỗ tiêm.

Loét ở trong họng và mồm.

Khó thở khi gắng sức hay khó thở liên tục, biểu hiện:

Cánh mũi phập phồng

Co kéo cơ hô hấp.

Tình trạng phù của bệnh nhân.

Số lượng và mà sắc của nước tiểu

Nhận định bằng thăm khám

Dấu hiệu sống: mạch nhanh, huyết áp có thể hạ và thân nhiệt có thể tăng.

Khám hạch: hạch to hay nhỏ, vị trí…

Khám bụng: tình trạng gan, lách, cổ trướng hay các điểm đau…

Khám tim: có thể có tiếng thổi tâm thu…

Khám da và niêm mạc: nhợt nhạt, dấu xuất huyết…

Các xét nghiệm: công thức máu, chức năng thận, giun móc….

Chẩn đoán điều dưỡng

Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân thiếu máu như sau:

Chóng mặt do thiếu máu.

Nhanh mệt, khó thở khi gắng sức do thiếu máu.

Nguy cơ suy tim do thiếu máu không được điều trị.

Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu mạn tính

Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, hạn chế vận động, nằm đầu thấp.

Hỗ trợ bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải tránh gắng sức.

Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ.

Vệ sinh hàng ngày.

Thực hiện y lệnh: thuốc tiêm, thuốc uống và đặc biệt là truyền máu.

Thực hiên các xét nghiệm cơ bản: máu, nước tiểu, phân…

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân về các nguyên nhân và nguy cơ xảy ra khi thiếu máu và các biểu hiện lâm sàng của thiếu máu.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Chăm sóc cơ bản

Giúp bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải, hạn chế gắng sức.

Có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi.

Trấn an cho bệnh nhân.

Giúp bệnh nhân ngồi dậy từ từ chờ một vài phút rồi đúng dậy đi.

Giải thích cho thân nhân bệnh nhân rõ tình trạng của bệnh nhân để giảm bớt công việc, trách nhiệm cho người bệnh.

Giúp bệnh nhân giảm triệu chứng suy tim.

Cho bệnh nhân thở oxy bằng ống thông mũi (nếu cần).

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng: 

Chế độ ăn giàu protein, giàu calo: protein 1-1,5g/kg cơ thể, glucid 6570% tổng số calo.

Các vitamin cần nhiều: B6-B12-C.

Nhu cầu về calo vào khoảng 2000-2400 calo/ngày.

Cho bệnh nhân ăn nhừ, nhiều sợi xơ, nghiền nát, có nhiều nước dễ tiêu.

Vệ sinh hàng ngày: 

Vệ sinh răng, mũi, miệng sạch sẽ để ngăn ngừa vi khuẩn và phòng bội nhiễm.

Hàng ngày phải lau người, tay chân bằng nước ấm.

Vệ sinh mắt: rửa bằng khăn riêng, 1-2 lần /ngày, nhỏ mắt bằng cloramphenicol 0,4% rửa từ đuôi mắt đến đầu mắt bằng nước sạch.

Sáng và tối trước khi đi ngủ lau răng sạch hoặc đánh răng cho bệnh nhân bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc cho bệnh nhân súc miệng bằng nước oxy già 12 thể tích, chấm các vết loét bằng glycerin borat (nếu bệnh nhân không tự làm được).

Thực hiện y lệnh của bác sỹ

Truyền máu đồng nhóm toàn phần hay hồng cầu khối là một chỉ định cần thiết và quan trọng để giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng.

Các loại thuốc tiêm, thuốc uống.

Trước khi tiêm truyền phải thực hiện 5 đúng, phản ứng tại giường. Khi truyền máu phải theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện các tai biến và báo bác sỹ kịp thời xử lý.

Thực hiện các xét nghiệm cơ bản:

Máu: công thức máu, định lượng bilirubin máu, fibrinogen, máu chảy, máu đông, nhóm máu.

X quang tim phổi.

Tuỷ đồ, huyết đồ, hạch đồ.

Nước tiểu: tìm Hb niệu.

Phân: tìm giun móc.

Theo dõi bệnh nhân

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần /ngày hoặc theo chỉ định của bác sỹ.

Theo dõi chảy máu: chảy máu cam, máu lợi, màng tiếp hợp mắt, vết, nốt xuất huyết…

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của thiếu máu.

Theo dõi tinh thần bệnh nhân.

Theo dõi số lượng hồng cầu (qua xét nghiệm).

Theo dõi phân, chất nôn.

Theo dõi tình trạng bụng, các hạch ngoại biên.

Ngoài ra còn theo dõi nước tiểu, điện tâm đồ, cân nặng, chiếu chụp tim phổi.

Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân

Cần có chế độ lao động, nghỉ ngơi đúng sau khi khỏi bệnh.

Cần có chế độ ăn uống giàu protein, giàu calo, ăn thức ăn nhiều chất sắt.

Lựa chọn công việc thích hợp.

Công nhân hầm lò khi làm việc cần đi bốt.

Nông dân không được bón phân tươi cho hoa màu.

Hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách sử dụng hố xí 2 ngăn.

Hướng dẫn cho bệnh nhân biết chu kỳ của giun móc để phòng bệnh.

Tránh ăn uống nhiều những chất kích thích như: rượu, ớt, hạt tiêu. Ăn hoa quả: chuối, cam, nho, dưa hấu… Ăn rau: rau muống, rau dền, đậu, giá, đỗ…

Tránh mắc bệnh trĩ.

Đánh giá quá trình chăm sóc

Sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện các kế hoạch chăm sóc và so sánh với nhận định ban đầu để đánh giá tình hình hiện tại.

Dấu hiệu sống của bệnh nhân.

Da và niêm mạc trở lại bình thường ư Bệnh nhân mệt, chóng mặt và hồi hộp.

Tình trạng sốt.

Tình trạng xuất huyết.

Các kết quả xét nghiệm trở lại bình thường sau điều trị.

Đánh giá xem chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng nhu cầu bệnh nhân hay không?

🎯#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN

BLUECARE PARTNER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI NHÀ DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
BẤM VÀO ẢNH ĐỂ XEM CHI TIẾT DỊCH VỤ

Các bài xem thêm:

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhiễm virus COVID-19

Kế hoạch chăm sóc người bệnh mổ bướu giáp

Kế hoạch chăm sóc người bệnh mổ u xơ tiền liệt tuyến

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân gãy xương

Kế hoạch chăm sóc người bệnh có khung cố định ngoài

Kế hoạch chăm sóc người bệnh trật khớp

Kế hoạch chăm sóc người bệnh áp xe não

Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ

Kế hoạch chăm sóc mở khí quản và người bệnh có mở khí quản

Bài viết liên quan

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

Category: Kế hoạch chăm sóc Tags: bluecare/ BLUECARE PARTNER/ Kế hoạch chăm sóc/ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu/ kỹ thuật điều dưỡng/ lập kế hoạch chăm sóc/ lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ mẫu kế hoạch chăm sóc/ quy trình chăm sóc bệnh nhân/ quy trình chăm sóc người bệnh/ Quy trình điều dưỡng/ quy trình kỹ thuật điều dưỡng

Previous Post: « Sốc giảm thể tích
Next Post: Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

NHẬN BÀI VIẾT QUA EMAIL

Hãy đăng ký ngay để là người đầu tiên nhận được thông báo qua email mỗi khi chúng tôi có bài viết mới!

Theo dõi trên MXH

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter
  • YouTube

Bài viết nổi bật

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

27 Tháng Mười Một, 2023

Footer

Bài viết mới nhất

  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng (NCP): Hướng dẫn và danh sách cơ bản
  • Lập kế hoạch hồi sinh sơ sinh và nhận biết trẻ có nguy cơ
  • Xử trí đường thở và thông khí qua mặt nạ ở trẻ em

Bình luận mới nhất

    Tìm kiếm

    Thẻ

    bluecare BLUECARE PARTNER chăm sóc bệnh nhân chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tại nhà chăm sóc người bệnh Diễn giải khí máu động mạch hỏi bác sĩ Kế hoạch chăm sóc kế hoạch chăm sóc bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ Kế hoạch chăm sóc viêm ruột hoại tử sơ sinh Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch kỹ năng điều dưỡng Kỹ thuật rửa tay kỹ thuật điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mẫu kế hoạch chăm sóc mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn phục hồi chức năng Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: người có bệnh tâm thần phục hồi chức năng sau chấn thương Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não quy trình chăm sóc bệnh nhân quy trình chăm sóc người bệnh quy trình kỹ thuật điều dưỡng Quy trình điều dưỡng Suy tuyến yên triệu chứng ĐIỀU DƯỠNG XANH Đặt sonde tiểu Định lượng acid uric điều dưỡng điều dưỡng tôi yêu

    Copyright © 2025 Bluecare