• Về Bluecare
  • Đặt dịch vụ
  • Trở thành Bluecarer
  • Liên hệ

Điều dưỡng Bluecare

Đồng hành cùng Điều dưỡng viên

  • Trang chủ
  • Dịch vụ Bluecare
    • Chăm sóc Mẹ & Bé
      • Tắm bé sơ sinh
      • Thông tắc tia sữa
      • Tắm bé + Khám sàng lọc
      • Chăm sóc mẹ sau sinh
      • Kích sữa tại nhà
      • Tắm bé + Chăm sóc mẹ sau sinh
    • Chăm sóc – Điều dưỡng
      • Chăm sóc bệnh nhân tại nhà
      • Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
      • Chăm sóc người già tại nhà
    • Thủ thuật điều dưỡng
      • Đặt Sonde dạ dày
      • Đặt Sonde tiểu
      • Cắt chỉ thẩm mỹ
      • Chạy khí dung tại nhà
      • Thụt tháo đại tràng
      • Hút rửa đờm dãi cho trẻ nhỏ
      • Hút đờm dãi cho người trưởng thành
      • Hút đờm dãi cho người cao tuổi
      • Tắm rửa cho bệnh nhân tại giường
    • Phục hồi chức năng
      • PHCN sau phẫu thuật
      • PHCN sau tai biết
      • PHCN bại não ở trẻ
      • PHCN sau tai nạn
      • PHCN cho người bị bại liệt
      • PHCN chấn thương thể thao
    • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Bấm huyệt
      • Xoa bóp – Bấm huyệt
      • Châm cứu – Tác động cột sống
      • Bấm huyệt – Tác động cột sống
    • Đặt lịch khám
    • Tiêm chủng Vắc-xin
  • Kỹ thuật điều dưỡng
  • Kế hoạch chăm sóc
  • Kiến thức y học
    • CẤP CỨU
    • TAI BIẾN
    • Chống nhiễm khuẩn
  • Video
  • Phục hồi chức năng
  • BÀI VIẾT ẢNH
Home » Kế hoạch chăm sóc » Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn mủ màng phổi

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn mủ màng phổi

19 Tháng Mười, 2021 19 Tháng Mười, 2021 Thúy Nga 0 Comment

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn mủ màng phổi

ĐẠI CƯƠNG

Tràn mủ màng phổi là sự tích tụ mủ trong khoang màng phổi. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân: viêm màng phổi, viêm phổi, áp xe phổi, phẫu thuật lồng ngực, chán thưcrng, áp xe dưới hoành (ảp xe gan, viêm phúc mạc khu trú, …) vỡ vào khoang màng phổi hoặc kết hợp nhiều yếu tố gây nên. Vi khuẩn thường gặp: Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus, … có thẻ do nám hoặc amíp.

Tràn mủ màng phổi cần phải được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh diễn biến xấu hoặc để lại di chứng nặng cho người bệnh.

CHẨN ĐOÁN/Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn mủ màng phổi

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Tiền sử bệnh lí trước đó: viêm phổi, áp xe phổi hoặc phẫu thuật lồng ngực, …

Sốt: đột ngột sốt cao, dao động, số ít trường hợp sốt nhẹ kéo dài, trường hợp này thường xảy ra ờ người suy giảm miễn dịch hoặc đã dùng kháng sinh.

Ho: ho khan hoặc khạc đờm. Có trường hợp ho ra mủ. Khó thở. Đau ngực bên tổn thương. Dấu hiệu mất nước: da khô, đái ít, …

Toàn thân suy sụp, gầy sút, thiếu máu, mặt hốc hác, thể trạng nhiễm trùng.

Bên tràn mủ màng phổi: có thể thấy thành ngực bên bệnh lí phù, kém hoặc không di động, gõ đục, rung thanh giảm hoặc mất, rì rào phế nang giảm. Nếu có tràn khí kèm theo, gõ đục vùng thấp và gõ vang ờ vùng cao, có thể có tràn khí dưới da.

Chọc thăm dò thấy dịch màng phổi có màu đục, vàng, xanh hoặc màu nâu; mùi thối hoặc không.

Cận lâm sàng

Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng, tăng tì lệ bạch cầu đa nhân trung tính, có thể có thiếu máu.

Chụp Xquang lồng ngực: thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi.

Siêu âm khoang màng phổi: thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi, dịch tăng tỉ trọng, có hình ảnh tuyết rơi; có thể thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi với nhiều vách ngăn.

Chụp cắt lớp vi tính: giúp xác định rõ vị trí, mức độ bệnh, tổn thương nhu mô phổi, vị trí và đường vào ổ mủ màng phổi đặc biệt trong trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đa ổ.

Xét nghiệm dịch màng phổi: tế bào học (nhiều bạch cầu đa nhãn, có tế bào thoái hoá), vi khuẩn học (soi tươi, nhuộm Gram, cấy dịch màng phổi tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ).

Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh.

Chẩn đoán phân biệt

Tràn dịch màng phổi do lao: sốt nhẹ về chiều, dịch màng phổi màu vàng chanh, tế bào dịch màng phổi chủ yếu là bạch cầu lympho. Có thể thấy tổn thương nốt, thâm nhiễm trên phim phổi. Cần làm phản ứng Mantoux, PCR – BK dịch màng phổi, nuôi cấy vi khuẩn lao theo phương pháp kinh điển và trong môi trường MGIT Bactec, sinh thiết màng phổi.

Tràn dịch màng phổi dịch dưỡng chấp: dịch trắng đục như sữa. Định lượng triglycerid dịch màng phổi > 110mg/dl (1,24mmol/L), ti lệ triglycerid dịch màng phổi/huyết thanh > 1; tỉ lệ cholesterol dịch màng phổi/cholesterol huyết thanh < 1.

ĐIỀU TRỊ/Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn mủ màng phổi

Nguyên tắc điều trị

Mọi trường hợp phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ờ các khoa có điều kiện đặt ống dẫn lưu màng phổi. Các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng như có sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp phải điều trị tại khoa hồi sức.

Dan lưu mủ sớm, rửa màng phổi hàng ngày với natri clorua 0,9% kết hợp bơm streptokinase vào khoang màng phổi nếu có điều kiện.

Kháng sinh dùng liều cao, phối hợp ít nhất hai loại, đường toàn thân kéo dài 4-6 tuần.

Đảm bảo dinh dưỡng, bồi phụ nước điện giải.

Phát hiện và điều trị các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, các bệnh phối hợp nếu có.

Vật lí trị liệu phục hồi chức năng hô hấp sớm.

Dần lưu mủ

Chỉ định

Nhìn mắt thường thấy dịch mù.

Tế bào học: có tế bào bạch cầu đa nhân thoái hoá.

Vi khuẩn: nhuộm gram thấy hình ảnh vi khuẩn, cấy dịch MP mọc vi khuẩn.

Sinh hóa: pH < 7,2; glucose < 60mg/dL.

Thận trọng trong trường hợp sau: rối loạn đông máu nặng, ổ mủ nhỏ, ổ mủ gần trung thất (cần tiến hành dẫn lưu mủ dưới hướng dẫn của máy chụp cắt lớp vi tính lồng ngực nếu có điều kiện).

Sử dụng ống dẫn lưu 18 – 36F tùy từng trường hợp. Sau khi đặt ống dẫn lưu, hút liên tục với hệ thống dẫn lưu kín áp lực – 20 đến – 40cm nước. Hệ thống này nhất thiết phải để thấp hơn lồng ngực ngay cả lúc di chuyển hay nghĩ ngơi.

Bơm rửa khoang màng phổi qua ống dẫn lưu hàng ngày bằng natri clorua 0,9% cho tới khi dịch hút ra trong (thường rửa khoảng 1500 – 2000ml). Không bơm rửa nếu có rò phế quản – màng phổi (khi bơm rửa bệnh nhân có thẻ ho, sặc).

Bơm streptokinase vào khoang màng phổi: sau khi rửa màng phổi, ờ nơi có điều kiện có thề bơm vào khoang màng phổi 300.000 đơn vị streptokinase X1 lần/ngày X 5 ngày liên tiếp, pha với 100ml natri clorua 0,9%, kẹp ống dẫn lưu 2- 4 giờ, sau đó mờ kẹp, hút liên tục với hệ thống dẫn lưu kín. Việc bơm các thuốc tiêu sợi huyết vào khoang màng phổi sẽ giúp dẫn lưu mủ dễ dàng hơn. Phải đưa cho người bệnh đã dùng streptokinase thẻ có ghi rõ việc đã dùng streptokinase để lần khác nếu có chỉ định dùng loại thuốc tiêu sợi huyết thì không dùng streptokinase nữa mà dùng loại thuốc khác đề phòng tai biến dị ứng.

Chỉ định rút ống dẫn lưu khi

Xquang hoặc siêu âm không còn dịch.

Ống dẫn lưu không còn ra mủ.

Bơm rửa thấy dịch trong.

Ống dẫn lưu đặt quá 10-14 ngày mà còn mủ cần thay ống dẫn lưu mới (cấy vi khuẩn đầu ống dẫn lưu).

Điều trị kháng sinh

Nguyên tắc dùng kháng sinh

Dùng kháng sinh sớm.

Phối hợp từ 2 kháng sinh trờ lên, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Liều cao ngay từ đầu.

Sử dụng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm chẩn đoán vi sinh vật.

Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.

Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần (có thể kéo dài đến 6 tuần tuỳ theo lâm sàng và Xquang phổi).

Các loại kháng sinh có thể dùng như sau

Penicilin G 10 – 50 triệu đơn vị tùy theo tình trạng và cân nặng của bệnh nhân, pha truyền tĩnh mạch chia 3-4 lần/ngày, kết hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycosid:

Gentamicin 3-5mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần, hoặc

Amikacin 15mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc pha truyền tĩnh mạch trong 250ml natri clorua 0,9%.

Nếu nghi vi khuẩn tiết betalactamase thì thay penicilin G bằng amoxicillin + acid clavunalic hoặc ampicillin + sulbactam, liều dùng 3-6g/ngày (các biệt dược: Augmentin, Curam, Unasyn…).

Nếu nghi ngờ do vi khuẩn Gram âm thì dùng cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim 3 – 6g/ngày, ceftazidim 3 – 6g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid với liều tương tự như đã nêu ờ trên.

Nếu nghi ngờ do vi khuẩn yếm khí thì kết hợp nhóm beta lactam + acid clavunalic với metronidazol liều 1 – 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 2-3 lần/ngày hoặc penicillin G 10-50 triệu đơn vị kết bợp metronidazol 1-1,5g/ngày truyền tĩnh mạch hoặc hoặcpenicilin G 10-50 triệu đơn vị kết hợpclindamycin 1,8g/ngày truyền tĩnh mạch.

Nếu tràn mủ màng phổi do nhiễm khuẩn mắc phải bệnh viện, khi chưa cố kết quả kháng sinh đồ có thể dùng kháng sinh: ceftazidim 3-6g/ngày chia 3 lần hoặc piperacilin + tazobactam 4,5g X 3 lần/ngày hoặc imipenem, meronem kết hợp kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc quinolon, metronidazol. Điều chỉnh kháng sinh theo diễn biến lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ.

Nếu nghi ngờ do tụ cầu: oxacillin 6 – 12g/ngày hoặc vancomycin 1-2g/ngày, kết hợp với amikacin khi nghi do tụ cầu kháng thuốc.

Nếu do amíp thì dùng metronidazol 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 3 lần/ngày kết hợp với kháng sinh khác.

Chú ý: xét nghiệm creatinin máu 2 lần trong một tuần đối với bệnh nhân có sử dụng thuốc nhóm aminoglycosid.

Đánh giá sau 1 tuần điều trị:

Tiến triển tốt:

Hết sốt, hết khó thờ.

Lượng mủ ra ống dẫn lưu giảm.

Tổn thương trên Xquang phổi thuyên giảm —> tiếp tục kháng sinh cho đủ 4 – 6 tuần.

Tiến triển không tốt:

Còn sốt.

Ống dẫn lưu màng phổi ra mủ kéo dài.

Xquang phổi không cải thiện →Thay kháng sinh (dựa vào kết quả cấy vi khuẩn mủ màng phổi và kháng sinh đồ nếu có), tìm các ổ mủ khác trong khoang màng phổi chưa được dẫn lưu.

Điều trị triệu chứng

Cho paracetamol nếu có sốt > 38°c (thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh lí gan mật).

Dinh dưỡng: chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng.

Thở oxy khi có suy hô hấp.

Điều trị sốc nhiễm trùng nếu có.

Bồi phụ nước, điện giải. Dùng thêm vitamine B1, B6 liều cao nếu có tiền sử nghiện rượu.

Nội soi khoang màng phổi

Những cơ sở có điều kiện nên tiến hành nội soi khoang màng phổi sớm để giải phóng ổ mủ, bơm rửa khoang màng phổi, phát hiện lỗ rò phế quản – màng phổi.

Điều trị ngoại khoa

Khi dùng kháng sinh, dẫn lưu mủ thất bại sau 4-6 tuần.

Mù màng phổi có rò phế quản – màng phổi.

Phẫu thuật bóc dính màng phổi khi màng phổi bị dày dính nhiều, gây hạn chế chức năng hô hấp (lâm sàng bệnh nhân khó thở, rối loạn thông khí hạn chế).

Phục hồi chức năng hô hấp

Tập sớm để mủ thoát ra ngoài dễ dàng hơn và đề phòng dày dính màng phổi về sau. Thực hiện 1 ngày sau khi đặt ống dẫn lưu màng phổi.

🎯#BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH #CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho #ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN

BLUECARE PARTNER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI NHÀ DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
BẤM VÀO ẢNH ĐỂ XEM CHI TIẾT

Các bài xem thêm:

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thụt tháo

Kế hoạch chăm sóc người bệnh thông tiểu dẫn lưu nước tiểu

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thở oxy trị liệu

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân rối loạn nhịp tim

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm nội tâm mạc

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm phổi thùy

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn dịch màng phổi

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi

Bài viết liên quan

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

Category: Kế hoạch chăm sóc Tags: bluecare/ BLUECARE PARTNER/ Kế hoạch chăm sóc/ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tràn mủ màng phổi/ kỹ thuật điều dưỡng/ lập kế hoạch chăm sóc/ lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân/ mẫu kế hoạch chăm sóc/ quy trình chăm sóc bệnh nhân/ quy trình chăm sóc người bệnh/ Quy trình điều dưỡng/ quy trình kỹ thuật điều dưỡng

Previous Post: « Kế hoạch chăm sóc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Next Post: Kiến thức y học: bài giảng viêm loét đại trực tràng chảy mủ »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

NHẬN BÀI VIẾT QUA EMAIL

Hãy đăng ký ngay để là người đầu tiên nhận được thông báo qua email mỗi khi chúng tôi có bài viết mới!

Theo dõi trên MXH

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter
  • YouTube

Bài viết nổi bật

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện

27 Tháng Mười Một, 2023

Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)

27 Tháng Mười Một, 2023

Footer

Bài viết mới nhất

  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cắt cụt chi
  • Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ tổng hợp toàn diện
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng viêm phế quản và virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Kế hoạch chăm sóc điều dưỡng (NCP): Hướng dẫn và danh sách cơ bản
  • Lập kế hoạch hồi sinh sơ sinh và nhận biết trẻ có nguy cơ
  • Xử trí đường thở và thông khí qua mặt nạ ở trẻ em

Bình luận mới nhất

    Tìm kiếm

    Thẻ

    bluecare BLUECARE PARTNER chăm sóc bệnh nhân chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tại nhà chăm sóc người bệnh Diễn giải khí máu động mạch hỏi bác sĩ Kế hoạch chăm sóc kế hoạch chăm sóc bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thấp tim Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp Kế hoạch chăm sóc chẩn đoán và điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ Kế hoạch chăm sóc người bệnh choáng chấn thương Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ Kế hoạch chăm sóc viêm ruột hoại tử sơ sinh Kế hoạch chăm sóc và điều trị bệnh nhân thủy đậu Kế hoạch chăm sóc và điều trị rò động-tĩnh mạch kỹ năng điều dưỡng Kỹ thuật rửa tay kỹ thuật điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mẫu kế hoạch chăm sóc mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn phục hồi chức năng Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: người có bệnh tâm thần phục hồi chức năng sau chấn thương Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não quy trình chăm sóc bệnh nhân quy trình chăm sóc người bệnh quy trình kỹ thuật điều dưỡng Quy trình điều dưỡng Suy tuyến yên triệu chứng ĐIỀU DƯỠNG XANH Đặt sonde tiểu Định lượng acid uric điều dưỡng điều dưỡng tôi yêu

    Copyright © 2025 Bluecare